echo 12344444;die;

Giáo án word môn ngữ văn 10 kết nối tri thức

Giáo án ngữ văn 10 kết nối tri thức. Giáo án tải về là file word, được soạn theo mẫu CV 5512. Giáo án có đủ các bài trong chương trình kì I + kì II. Cách trình bày chi tiết, khoa học. Ngữ văn 10 kết nối tri thức chương trình mới. Do đó, bộ tài liệu này sẽ là sự tham khảo hữu ích, cũng như giúp giúp giáo viên nhẹ nhàng hơn trong việc giảng dạy

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án word môn ngữ văn 10 kết nối tri thức
Giáo án word môn ngữ văn 10 kết nối tri thức
Giáo án word môn ngữ văn 10 kết nối tri thức
Giáo án word môn ngữ văn 10 kết nối tri thức
Giáo án word môn ngữ văn 10 kết nối tri thức
Giáo án word môn ngữ văn 10 kết nối tri thức
Giáo án word môn ngữ văn 10 kết nối tri thức
Giáo án word môn ngữ văn 10 kết nối tri thức
Giáo án word môn ngữ văn 10 kết nối tri thức
Giáo án word môn ngữ văn 10 kết nối tri thức

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

Bài 1. SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ

…………………………………………………..

Môn: Ngữ văn 10 - Lớp: ……..

Số tiết: ... tiết

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 1

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng như: câu chuyện, không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.

- Nhận biết lỗi dùng từ Hán Việt và biết cách sửa những lỗi đó.

- Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện: chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng.

- Biết giới thiệu, đánh giá (dưới hình thức thuyết trình) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện (theo lựa chọn cá nhân).

- Biết sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng.

TIẾT 1: GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN

  1. MỤC TIÊU
  2. Mức độ/ yêu cầu cần đạt

- Nhận biết được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng như: câu chuyện, không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật.

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
  3. Năng lực riêng

- Năng lực nhận biết, phân tích một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng.

  1. Phẩm chất

- Có ý thức vận dụng kiến thức vào các VB được học.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án;

- Bảng giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.

  1. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
  3. Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân.
  4. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS.
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời: Em biết có những truyện kể nào lí giải về nguồn gốc của loài người?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi. Dự kiến sản phẩm: Truyện Lạc Long Quân – Âu Cơ, Truyện quả bầu, Truyện Nữ Oa vá trời, Jehovah…

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Các truyện kể về nguồn gốc của loài người nói riêng và các truyện kể nói chung đều có các yếu tố: cốt truyện, sự kiện, người kể chuyện, nhân vật,… Để hiểu được truyện kể, chúng ta cần phân tích các yếu tố đó. Cô trò chúng ta sẽ cùng đi vào tìm hiểu trong tiết Tìm hiểu Tri thức ngữ văn hôm nay.

SOẠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 10 KNTT KHÁC

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Khám phá Tri thức ngữ văn

  1. Mục tiêu: Nắm được các khái niệm về cốt truyện, sự kiện, truyện kể, người kể chuyện, nhân vật, thần thoại.
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
  3. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIÊN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận: đọc kiến thức trong phần Tri thức ngữ văn, tóm tắt lại bằng sơ đồ tư duy và trình bày trước lớp.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thảo luận. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

Cốt truyện

- Cốt truyện trong tác phẩm tự sự (thần thoại, sử thi, cổ tích, truyện ngắn, tiểu thuyết,…) và kịch được tạo nên bởi sự kiện (hoặc chuỗi sự kiện). Sự kiện là sự việc, biến cố dẫn đến những thay đổi mang tính bước ngoặt trong thế giới nghệ thuật hoặc bộc lộ những ý nghĩa nhất định với nhân vật hay người đọc – điều chưa được họ nhận thấy cho đến khi nó xảy ra.

Truyện kể

Sự kiện trong cốt truyện được triển khai hoặc liên kết với nhau theo một mạch kể nhất định. Mạch kể này thống nhất với hệ thống chi tiết và lời văn nghệ thuật (bao gồm các thành phần lời kể, lời tả, lời bình luận,…) tạo thành truyện kể.

Người kể chuyện

- Người kể chuyện là người trực tiếp diễn xướng để kể lại câu chuyện cho công chúng (đối với loại hình tự sự dân gian), là “vai” hay “đại diện” mà nhà văn tạo ra để thay mình thực hiện việc kể chuyện (đối với hình thức tự sự của văn học viết).

- Truyện kể chỉ tồn tại khi có người kể chuyện.

Nhân vật

Nhân vật là con người cụ thể được khắc họa trong tác phẩm văn học bằng các biện pháp nghệ thuật. Cũng có những trường hợp nhân vật trong tác phẩm văn học là thần linh, loài vật, đồ vật,…nhưng khi ấy, chúng vẫn đại diện cho những tính cách, tâm lí, ý chí hay khát vọng của con người. Nhân vật là phương tiện để văn học khám phá và cắt nghĩa về con người.

Thần thoại

- Thần thoại là thể loại truyện kể ra đời sớm nhất kể về thế giới thần linh, thể hiện quan niệm về vũ trụ và nhân sinh của người xưa.

- Căn cứ vào chủ đề, có thể chia thần thoại thành hai nhóm:

+ thần thoại kể về nguồn gốc vũ trụ muôn loài (thần thoại suy nguyên)

+ thần thoại kể về cuộc chinh phục thiên nhiên và sáng tạo văn hóa (thần thoại sáng tạo)

- Nhân vật chính của thần thoại là các vị thần, hoặc những con người có nguồn gốc thần linh, có năng lực siêu nhiên nên có thể được miêu tả với hình dạng khổng lồ, hoặc sức mạnh phi thường…

- Chức năng của nhân vật trong thần thoại: cắt nghĩa, lí giải các hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội, thể hiện niềm tin của con người cổ sơ cũng như những khát vọng tinh thần có ý nghĩa lâu dài của nhân loại.

- Thời gian: phiếm chỉ, mang tính ước lệ; không gian: vũ trụ với nhiều cõi khác nhau.

- Lối tư duy: hồn nhiên, chất phác mà sâu sắc với trí tưởng tượng bay bổng,lãng mạn.

SOẠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 KNTT CHUẨN NHẤT:

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
  3. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
  4. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS: Lựa chọn một truyện kể đã học ở các lớp học dưới và nêu một vài đặc điểm truyện kể của nó.

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

  1. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ

Hình thức đánh giá

Phương pháp đánh giá

Công cụ đánh giá

Ghi chú

- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học

- Gắn với thực tế

- Tạo cơ hội thực hành cho người học

- Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học

- Hấp dẫn, sinh động

- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học

- Phù hợp với mục tiêu, nội dung

- Báo cáo thực hiện công việc

- Phiếu học tập

- Hệ thống câu hỏi và bài tập

- Trao đổi, thảo luận

 

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

TIẾT 1+2: VĂN BẢN - TRUYỆN VỀ CÁC VỊ THẦN SÁNG TẠO THẾ GIỚI

(Thần thoại Việt Nam)

  1. MỤC TIÊU
  2. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

  1. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới;

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề.

  1. Phẩm chất:

- Cảm nhận và yêu vẻ đẹp của thiên nhiên, yêu vẻ đẹp “một đi không trở lại của thần thoại”.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

  1. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
  3. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
  4. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Em hãy nêu tên một truyện kể hoặc một bộ phim có nhân vật chính là vị thần. Theo em, điều gì làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm đó?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các văn bản liên quan đến các vị thần.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về văn bản.
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
  3. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, nêu thể loại, nhân vật, không gian, thời gian của truyện.

- GV đặt câu hỏi: Em hãy chỉ ra một số dấu hiệu giúp người đọc nhận biết ba truyện kể trên thuộc nhóm thần thoại suy nguyên?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

NV2:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV mời một số HS đọc bài trước lớp, đến chỗ có các từ khó thì dừng lại để giải nghĩa.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS đọc bài trước lớp. Cả lớp đọc thầm theo.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Một số HS giải nghĩa các từ khó. Cả lớp lắng nghe.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV chốt kiến thức về nghĩa của các từ vựng.

I. Tìm hiểu chung

1. Vài nét về chùm văn bản

- Thể loại: thần thoại (suy nguyên): kể về nguồn gốc vũ trụ và muôn loài.

- Nhân vật: thần Trụ Trời, thần Sét, thần Gió.

- Không gian: vũ trụ.

- Thời gian:

+ Truyện Thần Trụ Trời: hỗn mang.

+ Truyện Thần Sét, Thần Gió: phiếm chỉ.

2. Giải nghĩa một số từ khó

- Hỗn độn

- Cầy cục

- Núi Thạch Môn

- Ngọc Hoàng

-

- Cường Bạo Đại vương

SOẠN GIÁO ÁN ĐẦY ĐỦ CÁC MÔN LỚP 11 MỚI

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của thần thoại trong chùm ba văn bản.
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
  3. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn và hoàn thành phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Truyện

Thần Trụ Trời

Thần Sét

Thần Gió

Hình dạng

 

 

 

Tính khí/ Hoạt động

 

 

 

Cơ sở của sự tưởng tượng

 

 

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận để hoàn thành phiếu học tập. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NV2:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận theo cặp:

+ Hình tượng thần Trụ Trời, thần Sét và thần Gió phản ánh những quan niệm, nhận thức gì của người xưa về thế giới tự nhiên? Những khát vọng nào đã được họ gửi vào các hình tượng đó?

+ Em hãy nhận xét về thái độ, tình cảm của người xưa đối với thế giới tự nhiên.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

- Dự kiến câu trả lời:

+ Hình tượng thần Trụ Trời, thần Sét và thần Gió phản ánh quan niệm, nhận thức của người xưa về thế giới tự nhiên: xa xăm, ngưỡng vọng, tôn trọng, quan niệm “vạn vật hữu linh”.

+ Khát vọng được người xưa gửi vào các hình tượng: xã hội công bằng, các vị thần bảo hộ, giúp đỡ con người.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

NV3:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS tổng kết về nghệ thuật và nội dung của chùm 3 văn bản Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ để trả lời trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Hình dung về các vị thần

a. Thần Trụ Trời:

- Hình dạng: thân thể to lớn, bước một bước cứ như bây giờ từ tỉnh này qua tỉnh nọ, từ đỉnh núi này sang đỉnh núi nọ.

- Tính khí: kiên trì (“cứ một mình cầy cục đắp”)

- Cơ sở của sự tưởng tượng: sự tách biệt trời, đất; giải thích sự hình thành của các cồn đồi, cao nguyên, biển cả,…

b. Thần Sét

- Hình dạng: mặt mũi rất nanh ác, tiếng quát tháo rất dữ dội.

- Tính khí: nóng nảy, sợ gà

- Hành động: hành động của thần phản ánh sự thịnh nộ của Ngọc Hoàng.

- Cơ sở của sự tưởng tượng: hiện tượng sấm sét khi mùa hè, khi trời mưa.

c. Thần Gió

- Hình dạng: kì quặc, không có đầu.

- Hành động:

+ Làm gió nhỏ hay bão lớn, lâu hay mau tùy theo lệnh Ngọc Hoàng.

+ Thỉnh thoảng xuống hạ giới đi chơi vào những buổi tối trời.

- Cơ sở của sự tưởng tượng: hiện tượng gió trong tự nhiên.

à 1. Quan niệm, nhận thức của người xưa về thế giới tự nhiên.

2. Khát vọng gửi gắm:

+ xã hội công bằng (thần Sét thi hành luật pháp ở trần gian, thần Sét làm sai cũng bị trừng phạt, Ngọc Hoàng trừng phạt con của thần Gió).

+ các vị thần có sứ mệnh bảo hộ, giúp đỡ con người.

2. Thái độ, tình cảm của người xưa đối với tự nhiên

- Tôn trọng, ngưỡng vọng thiên nhiên, coi vạn vật hữu linh nhưng không sợ sệt.

- Sẵn sàng kiện thần, trừng trị nếu thần làm sai, và cũng sẵn sàng tìm cách để đối phó, chống chọi với thân – tự nhiên.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Chùm 3 văn bản Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới thể hiện rõ nét các đặc điểm của thần thoại:

+ Nhân vật: các vị thần có năng lực siêu nhiên.

+ Cốt truyện: đơn tuyến, tập trung vào một nhân vật.

+ Chủ đề: kể về nguồn gốc vũ trụ và muôn loài.

2. Nội dung

- Chùm ba văn bản Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới kể những câu chuyện về các vị thần sáng tạo thế giới cũng như các vị thần gắn với hiện tượng tự nhiên, phản ánh khát vọng về một xã hội công bằng và cuộc sống con người được bảo vệ bởi thần linh.

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
  3. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
  4. Sản phẩm học tập: Kết quả, câu trả lời của HS.
  5. Tổ chức thực hiện:

NV1:

- GV đặt câu hỏi: Trong những điều làm nên vẻ đẹp “một đi không trở lại” của thần thoại, có niềm tin thiêng liêng về một thế giới mà ở đó vạn vật hữu linh (vạn vật đều có linh hồn). Theo anh/chị, niềm tin ấy có còn sức hấp dẫn với con người hiện đại không? Vì sao?

- HS suy nghĩ, chia sẻ câu trả lời.

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức: Niềm tin ấy vẫn còn sức hấp dẫn với con người hiện đại. Chính niềm tin vạn vật hữu linh giúp con người biết tôn trọng và đối xử bình đẳng với mọi vật xung quanh – những đứa con của tạo hóa, không coi chỉ có loài người là thượng đẳng.

NV2:

- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết kì ảo trong một truyện thần thoại đã học hoặc tự đọc thêm.

- HS hoàn thành BT.

- GV nhận xét, đánh giá.

  1. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ

Hình thức đánh giá

Phương pháp đánh giá

Công cụ đánh giá

Ghi chú

- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học

- Gắn với thực tế

- Tạo cơ hội thực hành cho người học

- Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học

- Hấp dẫn, sinh động

- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học

- Phù hợp với mục tiêu, nội dung

- Báo cáo thực hiện công việc

- Phiếu học tập

- Hệ thống câu hỏi và bài tập

- Trao đổi, thảo luận

 

  1. HỒ SƠ DẠY HỌC

Phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Truyện

Thần Trụ Trời

Thần Sét

Thần Gió

Hình dạng

 

 

 

Tính khí/ Hoạt động

 

 

 

Cơ sở của sự tưởng tượng

 

 

 

Từ khóa tìm kiếmgiáo án văn 10 sách mới, giáo án văn 10 kết nối, giáo án văn 10 sách mới kntt, giáo án sách kết nối 10 văn

Giáo án word môn ngữ văn 10 kết nối tri thức

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Tiếng Việt, Toán mỗi môn phí: 300k/kì - 350k/cả năm
  • Các môn còn lại phí mỗi môn: 250k/kì - 300k/cả năm

=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Xem thêm giáo án các môn khác

Giáo án word lớp 10 mới cánh diều

Giáo án Powerpoint 10 mới cánh diều

Giáo án word lớp 10 mới kết nối tri thức

Giáo án Powerpoint 10 mới kết nối tri thức

Giáo án word lớp 10 mới chân trời sáng tạo

Giáo án Powerpoint 10 mới chân trời sáng tạo

Cách đặt mua:

Liên hệ Zalo Fidutech - nhấn vào đây

Chat hỗ trợ
Chat ngay