echo 12344444;die;

Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)

Tổng hợp đầy đủ bài giảng điện tử (bài giảng Powerpoint) môn ngữ văn 8 sách kết nối tri thức. Về nội dung, bài soạn đầy đủ các phần, đảm bảo chương trình giảng dạy của giáo viên. Về hình thức, bài soạn hiện đại, hình ảnh đẹp mắt, trò chơi phong phú. Hi vọng, với bộ tài liệu này, hi vọng việc dạy môn ngữ văn 8 kết nối tri thức của thầy cô sẽ nhẹ nhàng hơn.

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)
Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)
Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)
Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)
Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)
Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)
Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)
Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)
Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)
Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)
Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)
Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)

CHÀO MỪNG CÁC EM

ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!

KHỞI ĐỘNG

  1. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi sau:
  • Trong một năm em yêu thích mùa nào nhất?
  • Hãy dùng một số từ ngữ em muốn dùng để miêu tả về vẻ đẹp của mùa đó?

HS xem video

BÀI 2: VẺ ĐẸP CỔ ĐIỂN

Văn bản 1: THU ĐIẾU

(MÙA THU CÂU CÁ)

NỘI DUNG BÀI HỌC

  1. TÌM HIỂU CHUNG
  2. Thơ đường luật và thể thơ thất ngôn bát cú

THẢO LUẬN NHÓM

  • Trình bày hiểu biết của em về thơ Đường luật và thể thơ thất ngôn bát cú?
  • Trình bày bằng sơ đồ vể cách gieo vần thể thơ Thất ngôn bát cú?
  1. Khái niệm
  • Thơ đường luật: hay còn gọi là thơ cận thể hay thơ cách luật.
  • Là một loại thơ làm theo luật thơ được đặt ra từ thời nhà Đường:

Sơ đồ tư duy

  • Thơ thất ngôn bát cú:
  • Gồm có bốn cặp câu thơ tương ứng 4 vế: đề - thực – luận – kết.

Bố cục:

Hai câu đề:

Triển khai ý ẩn chứa trong nhan đề.

SOẠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 KNTT CHI TIẾT:

Hai câu thực:

Giải thích rõ các khía cạnh chính của đối tượng được miêu tả bàn luận.

Hai câu luận:

Luận giải phát triển, mở rộng suy nghĩ về đối tượng

Hai câu kết:

Thâu tóm tinh thần toàn bài và có thể mở ra những ý tưởng, liên tưởng mới.

  • Thơ thất ngôn bát cú:
  • Niệm và luật bằng trắc: sắp xếp thanh bằng trắc trong từng câu và cả bài theo quy định chặt chẽ è tạo sự phong phú cho điệu thơ.

Niêm

Chữ thứ 2 của mỗi câu trong các cặp câu dưới đây phải cùng thanh:

  • Câu 2 – Câu 3
  • Câu 4 – Câu 5
  • Câu 6 – Câu 7
  • Câu 1 – Câu 8

Vần nhịp

Bài thơ thất ngôn bát cú chỉ gieo một vần và gieo vần bằng.

Đối

Chủ yếu đối ở hai câu thực và hai câu luận, cũng có bài chỉ đối ở một liên hoặc ở ba, bốn liên.

SOẠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 KNTT CHUẨN:

  1. Sơ đồ cách gieo vần, niêm luật của thể thất ngôn bát cú

Câu

Luật bằng trắc

Niêm

Vần

Đối

1

B-B-T-T-T-B-B

Câu 1 và 8

B

 

2

T-T-B-B-T-T-B

Câu 2 và 3

B

 

3

T-T-B-B-B-T-T-T

 

4

B-B-T-T-T-B-B

Câu 4 và 5

B

Đối

5

B-B-T-T-B-B-T

 

6

T-T-B-B-T-T-B

Câu 6 và 7

B

Đối

7

T-T-B-B-B-T-T

 

8

B-B-T-T-T-B-B

Câu 8 và 1

B

 

 

  1. Đọc văn bản

THẢO LUẬN NHÓM

  • Nhóm 1: Trình bày hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Khuyến?
  • Nhóm 2: Cho biết hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Thu điếu?
  • Nhóm 3: Ý nghĩa nhan đề cùng với bố cục bài thơ?
  1. Tác giả
  • Quê quán: Xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
  • Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.
  • 1864 – 1871: Đỗ đầu hết cả ba kì thi nên được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.
  • Là người tài năng cốt cách thanh cao và tấm lòng yêu nước thương dân.
  • Để lại 800 bài thơ cả chữ Hán và chữ Nôm, thơ văn, câu đối.

Nội dung sáng tác:

Thể hiện tình yêu quê hương đất nước, gia đình bạn bè.

Phản ánh cuộc sống của những con người cực khổ, thuần hậu, chất phác.

Châm biến đả kích thực dân xâm lược và tầng lớp thống trị.

  1. SOẠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 KNTT MỚI KHÁC:

Bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân với nước

  1. Tác phẩm: Thu điếu (Mùa thu câu cá)

Xuất xứ:

Tác phẩm Thu điếu nằm trong chùm thơ mùa thu gồm có ba bài của nhà thơ Nguyễn Khuyến.

Thể thơ:

Thất ngôn bát cú đường luật

  • Chủ đề
  • Bài thơ bày tỏ tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả trước thời thế.
  1. Ý nghĩa nhan đề và bố cục

Ý nghĩa nhan đề

Nhan đề “Mùa thu câu cá” có mối liên hệ trực tiếp với nội dung của hai câu đề: không gian ao thu với mặt nước êm đềm và chiếc thuyền câu bé nhỏ.

Bố cục

6 câu đầu Cảnh sắc thiên nhiên trời thu Bắc Bộ.

2 câu kết Suy tư của chủ thể trữ tình trước cảnh vật trời thu và nỗi niềm thế sự.

  1. TÌM HIỂU CHI TIẾT
  2. Bức tranh thiên nhiên mùa thu Bắc Bộ

THẢO LUẬN NHÓM ĐÔI

  • Bức tranh thiên nhiên mùa thu Bắc Bộ được tái hiện ở những không gian nào? Nhận xét về trình tự miêu tả những không gian đó?
  • Để nói về vẻ đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, tác giả đã dùng những từ ngữ miêu tả hình dáng, màu sắc, âm thanh ra sao? Hãy chỉ ra nét đặc sắc về cách dùng từ ngữ của Nguyễn Khuyến?
  • Em có nhận xét gì về đặc điểm thi luật của thể thơ thất ngôn bát cú được thể hiện trong bài thơ Thu điếu?
  1. Hai câu đề

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”

Khung cảnh:

Ao thu

Chiếu thuyền câu cá

Những hình ảnh vô cùng bình dị, gần gũi và thân thuộc với quê hương.

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”

=> Sự mênh mông của không gian và sự cô quạnh của trời đất vào thu.

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”

Cảnh thu vắng lạnh, lại có chút gì đó đìu hiu.

  1. Hai câu đề

Kết luận

Cảnh thu hiện lên vô cùng quen thuộc đối với làng quê Bắc Bộ nhưng lại đìu hiu, vắng, lạnh và cái lạnh dường như thấm vào cả không gian. Phải chăng cái lạnh của không gian cũng chính là cái lạnh của lòng người?

SOẠN GIÁO ÁN TẤT CẢ CÁC MÔN LỚP 8 MỚI:

  1. Hai câu thực

“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí

Lá vàng trong gió khẽ đưa vèo”

“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí

Lá vàng trong gió khẽ đưa vèo”

Nghệ thuật lấy động tả tĩnh để nhấn mạnh sự tĩnh lặng của thiên nhiên mùa thu.

  1. Hai câu thực

Kết luận

Phác họa mùa thu với những màu sắc hài hòa không gian tĩnh lặng với bao nhiêu những cử động nhưng vẫn im lìm, mỏng manh và nhỏ nhẹ. Để có thể cảm nhận những rung động mơ hồ, khe khẽ của vạn vật đất trời, chắc chắn tác giả phải là người hòa điều với thiên nhiên, và say đắm với nó mới có thể diễn tả một cách chân thực như vậy.

  1. Hai câu luận

“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”

Từ điểm nhìn là chiếc thuyền câu bé tí teo với một chiếc ao thu tác giả đưa tầm mắt lên “tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt”, “ngõ trúc quanh co”.

  1. Hai câu luận

“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt”

Việc miêu tả trời thu xanh ngắt càng khiến mùa thu trở nên lắng đọng và tĩnh lặng hơn.

Sắc xanh của nước ao thu với sắc trời như hòa quyện với nhau à càng tô điểm thêm sự lạnh lẽo của không gian.

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”

Không gian mùa thu càng được tô điểm với  hình ảnh cảnh vật đìu hiu ngõ trúc “quanh co”, “khách vắng teo.

Không gian tĩnh lặng, vắng bóng người, vắng tiếng, gần như là tuyệt đối.

Kết luận

Cảnh thu với sắc xanh của bầu trời thu, nhưng không khí thu dường như ngưng đọng lại trong khoảnh khắc không người, không tiếng động… Phải chăng cảnh thu đã được vẽ bởi bao vấn vương mang những cảm nhận tâm trạng của thi nhân?

  1. Nghệ thuật diễn tả

Hệ thống từ ngữ vô cùng linh động, có tính gợi tả mạnh “lạnh lẽo”, “trong veo”, “bé tẻo teo”, “gợn tí”, “đưa vèo”, “xanh ngắt”, “vắng teo”….

Cách gieo vần chân vô cùng đắt “eo” ở cuối câu như tô đậm sự nhỏ bé, eo hẹp của không gian. Càng có cái gì đó như gợi buồn man mác.

Không gian mùa thu hiện lên có chiều sâu, chiều cao, chiều rộng.

Hình ảnh bầu trời mùa thu, của ao thu, của chiếc thuyền câu, của ngõ trúc vắng lặng…. Của âm thanh rất nhẹ, rất khẽ  sóng lăn tăn “hơi gợn tí”, lá “khẽ đưa vèo”, “đớp động dưới chân bèo”…

Kết luận

Trời thu Bắc Bộ hiện lên một cách vô cùng đặc trưng, thân thuộc và gần gũi. Qua đó, thể hiện tâm hồn đồng điệu và rung cảm mãnh liệt trước thiên nhiên của nhà thơ.

Các em đọc văn bản và trả lời các câu hỏi dưới đây:

  • Chủ thể trữ tình hiện lên trong tư thế, trạng thái như thế nào?
  • Em cảm nhận ra sao về nỗi niềm tâm sự của tác giả?
  • Chủ đề của bài thơ giúp em hiểu thêm điều gì về tâm hồn của tác giả?

Hai câu kết

  • “Tựa gối buông cần lâu chẳng đươc
  • Cá đâu đớp động dưới chân bèo”

Tựa gối buông cần lâu chẳng được

Giữa không gian bao la của trời thu.

Giữa sự đìu hiu, quạnh quẽ.

Hình ảnh một con người nhỏ bé ngồi chờ đợi mỏi mòn chiếc thuyền câu bé tẻo teo càng trở nên buồn mang mác. Phải chăng tác giả đang thầm kín úp mở nói về một buồn của thế sự?

Cá đâu đớp động dưới chân bèo”

Tiếng cá “đớp động” dưới chân bèo

Là tiếng động duy nhất xuất hiện ở đây

Thi pháp lấy động tả tĩnh

Sự tĩnh lặng trong tâm hồn của thi nhân được gợi lên một cách sâu sắc và tuyệt đối.

 

Từ “đâu” ở đây có hai cách hiểu:

Phủ định, phiếm định

Nghi vấn

Gợi lên sự mơ hồ của cảnh, tạo nên không khí vô cùng ảo diệu của mùa thu và thấy được thái độ tĩnh tại trong tâm hồn của thi sĩ.

  1. Nỗi niềm của chủ thể trữ tình

Kết luận 1

Bức tranh thu yên ả, vắng lặng và tĩnh lặng đến mức tuyệt đối. Phải chăng thi nhân có một tâm hồn quá nhạy cảm mới có thể cảm nhận một cách tinh tế trong mối giao hòa với thiên nhiên?

Kết luận 2

Qua đó cũng thể hiện tình yêu sự gắn bó hòa quyện với thiên nhiên với quê hương và thái độ không màng đến danh lợi nhưng vẫn ưu tư với thời cuộc của tác giả.

Chủ đề của bài thơ

Thể hiện sự cảm nhận tinh tế vẻ đẹp của mùa thu đất Bắc đồng thời là tình yêu mến và trân trọng cuộc sống bình yên nơi làng quê, tâm sự thầm kín của một con người dẫu tìm về cuộc sống ẩn dật vẫn không nguôi nỗi buồn thời thế.

III. TỔNG KẾT

  1. Nội dung

Vẻ đẹp bình dị, quen thuộc của cảnh thu trong bài thơ là điển hình cho cảnh sắc mùa thu của thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. Thiên nhiên đầy sức sống với cuộc sống thanh bình, yên ả => khát khao muôn đời của những người trí giả yêu nước đương thời.

Bài thơ cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của Nguyễn Khuyến: Ông bỏ lại phía sau lưng lối sống mưu cầu danh lợi để trở về quê "buông cần bó gối" ngồi câu cá giữa thiên nhiên đất trời => lối sống mà nhiều bậc trí giả đương thời lựa chọn để giữ mình thanh cao giữa dòng đời xô bồ, đen tối.

  1. Nghệ thuật

Thể thơ thất ngôn bát cú

Cách gieo vần độc đáo “eo”

Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc trưng của văn học trung đại

Rất tự nhiên, thoải mái và không hề bị gò bó, ép buộc hay khiên cưỡng, để lại ấn tượng khó quên cho người đọc

Khiến mùa thu của thiên nhiên đất trời vùng Bắc Bộ đã hiện lên thật đẹp.

Thể hiện tình yêu của tác giả  với quê hương, đất nước.

LUYỆN TẬP

NHIỆM VỤ 1: Chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau.

Câu 1: Tên gọi khác của Nguyễn Khuyến là gì?

  1. Tam Nguyên Yên Đổ
  2. Chế Lan Viên
  3. Nguyễn Thứ Lễ
  4. Nguyễn Trương Thiên Lí

Câu 2: Hiệu của nhà thơ Nguyễn Khuyến là gì?

  1. Hải Thượng Lãn Ông
  2. Ức Trai
  3. Quế Sơn
  4. Cả 3 đáp án trên đều đúng

Câu 3: Phong cách sáng tác của nhà thơ Nguyễn Khuyến là?

  1. Tập trung hoàn toàn vào hiện thực, ngòi bút của ông lách rất sâu vào mảnh đất hiện thực, để mà phê phán, để mà cải tạo.
  2. Phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú trong nhiều lĩnh vực và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện.
  3. Thường viết về những vấn đề trọng đại của dân tộc, tình cảm trong thơ ông mang tính thời đại.
  4. Thể hiện tình cảm thiết tha gắn bó với quê hương và ẩn chứa tâm sự yêu nước cùng nỗi u uẩn trước thời thế.

Câu 4: Những sáng tác của Nguyễn Khuyến chủ yếu viết bằng loại chữ nào?

  1. Chữ Quốc Ngữ
  2. Chữ Hán
  3. Chữ Nôm
  4. Cả chữ Hán và chữ Nôm

Câu 5: Chùm ba bài thơ nổi tiếng của Nguyễn Khuyến là?

  1. Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm.
  2. Thu điếu, Thu xuân, Thu qua.
  3. Thu vịnh, Thu điếu, Thu tàn.
  4. Đáp án A, B đúng.

Câu 6: Bài thơ “Thu điếu” được chia làm mấy phần?

  1. 6.
  2. 3.
  3. 4.
  4. 5.

Câu 7: “Câu cá mùa thu” nằm trong chùm 3 bài thơ của Nguyễn Khuyến đúng hay sai?

  1. Đúng.
  2. Sai.

Câu 8: Ý nghĩa nhan đề “Thu điếu”?

  1. Nhan đề bài “Thu điếu” vừa có ý nghĩa “mùa thu câu …” (ý chỉ người ẩn sĩ chờ thời vì ở đây không có từ “ngư” là cá) theo tự dạng, lại vừa có nghĩa “mùa thu xót thương” theo nghĩa đồng âm, cũng không sai với nội dung bài thơ, không sai với chủ đề….
  2. Thông thường vẫn hiểu là vịnh mùa thu, nhưng về chữ Hán còn cho phép hiểu là mùa thu, làm thơ.
  3. Mùa thu uống rượu là nhãn tự..
  4. Cả 3 đáp án trên đều sai.

Câu 9: Điểm nhìn của tác giả trong bài thơ là gì?

  1. Từ xa đến gần.
  2. Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: từ chiếc thuyền câu nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.
  3. Từ cao xuống thấp.
  4. Từ ngoài vào trong.

Câu 10: Bức tranh mùa thu được tác giả khắc họa trong bài thơ thuộc vùng nào?

  1. Nam Trung Bộ.
  2. Bắc Trung Bộ.
  3. Đồng Bằng Bắc Bộ.
  4. Đồng Bằng Sông Cửu Long.

LUYỆN TẬP

NHIỆM VỤ 2: Viết đoạn văn

Viết 1 đoạn văn khoảng 7 - 9 dòng phân tích hai câu thơ mà em thấy thích nhất trong bài thơ Thu điếu.

VẬN DỤNG

Qua bài thơ Thu điếu, em cảm nhận được điều gì về tâm hồn tác giả? Hãy viết đoạn văn ngắn để trình bày.

Gợi ý đoạn văn

Mở đoạn

Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ Thu điếu

Thân đoạn

  • Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước sâu sắc qua cảm nhận tinh tế về vẻ đẹp trời thu.
  • Cảm hứng thế sự
  • Nghệ thuật

Kết đoạn

Khẳng định lại tài năng, tình yêu quê hương cũng như trăn trở của tác giả trước thời cuộc.

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

Ôn tập bài học về nhà Thu điếu

Soạn bài

Thiên trường vãn vọng

CẢM ƠN CÁC EM ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!

Từ khóa tìm kiếmGiáo án powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức, GA trình chiếu ngữ văn 8 kết nối tri thức, GA điện tử ngữ văn 8 kết nối tri thức, bài giảng điện tử ngữ văn 8 KNTT

Giáo án Powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức (có xem trước)

THÔNG TIN

  • Giáo án gửi là giáo án bản Powerpoint, dễ dàng chỉnh sửa nếu muôn
  • Giáo án làm theo hướng sinh động, nhiều hình ảnh đẹp nhằm tạo sự thích thú cho học sinh

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN:

  • Khi đặt: Nhận đủ kì 1
  • 30/11 bàn giao tiếp 1/2 kì 2
  • 30/01 bàn giao đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

Với môn Toán, Ngữ văn:

  • Word: 350k/ kì/ mỗi môn - 400k/ cả năm/ mỗi môn
  • Powerpoint: 450k/ kì/ mỗi môn - 500k/ cả năm/ mỗi môn
  • Word +Powerpoint: 600k/ kì/ mỗi môn - 700k/ cả năm/ mỗi môn

Với các môn còn lại:

  • Word: 300k/ kì/ mỗi môn - 350k/ cả năm/ mỗi môn
  • Powerpoint: 400k/ kì/mỗi môn - 450k/ cả năm/ mỗi môn
  • Word +Powerpoint: 500k/ kì/ mỗi môn - 600k/ cả năm/ mỗi môn

=> Khi đặt: tặng kèm luôn mẫu đề kiểm  tra ma trận+ 5 phiếu trắc nghiệm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo đặt trước

Xem thêm giáo án các môn khác

Cách đặt mua:

Liên hệ Zalo Fidutech - nhấn vào đây

Chat hỗ trợ
Chat ngay