Danh mục bài soạn

Pages

Giải tiếng việt 4 sách kết nối tri thức Ôn tập và đánh giá giữa học kì I Phần 1 Ôn tập

Hướng dẫn học môn Tiếng việt 4 tập 1 sách mới kết nối tri thức. Dưới đây là lời giải chi tiết Ôn tập và đánh giá giữa học kì I Phần 1: Ôn tập. Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

Tiết 1 - 2

Bài 1: Dựa vào mỗi đoạn trích dưới đây, nói tên bài đọc:

  1. Bạn có thấy lạ không

 Mỗi đứa mình một khác

 Cùng ngân nga câu hát

 Chẳng giọng nào giống nhau.

 

  1. “Các em đã tạo dựng cho mình một phong cách độc đáo, không ai bắt chước ai.”

 

  1. Thằn lằn xanh trở về với cái cây của mình và thích thú đi kiếm ăn vào ban ngày. Tắc kè quay trở lại bức tường thân yêu và vui vẻ đi tìm thức ăn vào buổi tối.

 

  1. “Thực ra ở bất cứ đâu cũng có những điều để chúng ta học hỏi. Như ở ngay bến sông này, anh được gặp rất nhiều thuyền từ khắp nơi đồ về.”

 

  1. “Tại sao mình không thể trở thành một tay trống nhỉ?” - Cô bé khẽ hỏi những con sóng xô bờ.

 

  1. “Đúng rồi, mỗi loài hoa có một vẻ đẹp riêng con ạ. Con người cũng vậy."

Trả lời

  1. Điều kì diệu
  2. Thi nhạc
  3. Thằn lằn xanh và tắc kè
  4. Đò ngang
  5. Nghệ sĩ trống
  6. Công chúa và người dẫn chuyện.

Bài 2: Nếu ngắn gọn nội dung của 1 - 2 bài đọc dưới đây:

  • Tiếng nói của cỏ cây
  • Tập làm văn
  • Nhà phát minh 6 tuổi
  • Con vẹt xanh
  • Chân trời cuối phố
  • Trước ngày xa quê

Trả lời

  • Tiếng nói của cỏ cây: Ta-nhi-a trồng một cây hoa hồng bạch và một cây hoa huệ ra một chỗ đất trống. Điều này khiến cho cả hai cây hoa trở nên rực rỡ, đặc biệt hơn những cây hoa khác.
  • Tập làm văn: Cậu bé được ba cho về quê để làm bài văn tả cây hoa nhà em.
  • Nhà phát minh 6 tuổi: Ma-ri-a quan sát và tự mình thực hiện thí nghiệm để trả lời cho câu hỏi vì sao khi nước trà rớt ra đĩa thì những tách trà kia bỗng dưng ngừng chuyển động.
  • Con vẹt xanh: Tú chăm sóc cho một con vẹt xanh. Trong quá trình chăm sóc vẹt, Tú thường ăn nói trống không với anh trai nên chú vẹt đã học theo, điều này khiến tú rất xấu hổ và hối hận.
  • Chân trời cuối phố: Cún sống trong một căn nhà nhỏ và chưa bao giờ được ra ngoài. Một ngày, cún được cho ra ngoài, cún đã mở mang tầm mắt về thế giới bên ngoài dãy phố.
  • Trước ngày xa quê: Cậu bé phải chuyển lên thành phố sống. Trước ngày xa quê, cậu bé và thầy giáo cùng với các bạn đã có một buổi chia tay đầy cảm động.

Bài 3: Đọc lại một bài đọc trong chủ điểm Mỗi người một vẻ hoặc trải nghiệm và khám phá, nêu chi tiết hoặc nhân vật em nhớ nhất.

Tham khảo

Chi tiết bà mẹ dạy con gái trong câu chuyện Công chúa và người dẫn chuyện: Mỗi loài hoa đều có vẻ đẹp riêng, con người cũng vậy.

Bài 4: Tìm danh từ chung và danh từ riêng trong các câu ca dao dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.

Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa

Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh.

 

Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh

Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng.

 

Gió đưa cành trúc la đà

Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương.

Mịt mù khói toả ngàn sương

Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.

 

Ơn trời mưa nắng phải thì

Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu

Công lênh chẳng quản bao lâu

Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.

Trả lời

  • Danh từ chung: phố; nàng; chùa; tỉnh; anh hùng; gió; trúc; tiếng chuông; canh gà; khói; sương; chày; mặt gương; trời; mưa; nắng; nơi; công; ngày nay; nước; ngày sau; cơm.
  • Danh từ riêng: Đồng Đăng; Kỳ Lừa; Tô Thị; Tam Thanh; Nông Cống; Thanh; Triệu Thị Trinh; Trấn Vũ; Thọ Xương; Yên Thái; Tây Hồ.

Tiết 3 - 4

Bài 1: Dựa vào từng gợi ý dưới đây, nói tên bài thơ và tên tác giả. Đọc một đoạn thơ hoặc một bài thơ em thuộc

  1. Bài thơ chia sẻ niềm vui và những khó khăn trong hành trình học chữ của các bạn nhỏ vùng cao.
  2. Bài thơ là câu chuyện của một chú gà con kể với các bạn về những trải nghiệm thú vị của mình.

Trả lời

  1. Gặt chữ trên non
  2. Bầu trời trong quả trứng

Bài 2: Tìm câu chủ để trong từng đoạn dưới đây:

 

a. Biển động. Gió thét trên những rừng dương. Sóng đập dữ dội vào mạn thuyền. Cây cột buồm rít lên, lá cờ đuôi nheo bay phần phật. Mưa cắt ngang mặt những tia nước lạnh. Bãi cát vật vã với nước, với sóng.

(Trần Nhật Thu)

b. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.

(Theo Thi Sảnh).

c. Chuồn chuồn ngô mặc áo kẻ ca-rô đen vàng thích phơi mình ngoài nắng, trên ngọn chuối hoặc bờ ao. Chuồn chuồn ớt với bộ cánh đỏ rực hoặc vàng tươi, suốt ngày la cà hết chỗ này sang chỗ khác. Chuồn chuồn nước thích soi gương, ưa đứng im trên cọng khoai ngứa bên bờ ao ngắm bóng mình in dưới nước,... Ẻo lả và xinh xắn hơn cả là các bé chuồn kim, cả thân hình chỉ nhỉnh hơn chiếc kim khâu... Ngần ấy loại chuồn chuồn cũng đủ cho chúng tôi mê tơi trong suốt mùa hè.

(Theo Trần Đức Tiến)

Trả lời

a. Biển động

b. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió.

c. Ngần ấy loại chuồn chuồn cũng đủ cho chúng tôi mê tơi trong suốt mùa hè.

Bài 3: Tìm các động từ trong một đoạn văn (a, b hoặc c) ở bài tập 2.

Trả lời

a. động; thét; đập; rít; bay; cắt; vật vã.

b. đi; ru; mang; thổi; nghe; reo; vỗ; vọng lại.

c. mặc; phơi mình; la cà; soi gương; đứng im; ngắm; mê tơi.

Bài 4: Tìm thêm 2 - 3 động từ thích hợp với mỗi sự vật dưới đây:

tìm

Trả lời

  • Học sinh: nói chuyện; trao đổi; ...
  • Ong: Tìm mật; thụ phấn;...
  • Cá: Bơi; ngoi; đớp;...
  • Cây: mọc; nở; trồi lên;...
  • Thuyền: trôi; bơi; lướt;...

Bài 5: Viết đoạn văn (4 - 5 câu) theo chủ đề tự chọn, có chứa động từ ở bài tập 4.

Trả lời

Con sông quê tôi từ bao đời nay đã gắn liền với cuộc sống của mỗi người dân. Ngày ngày, tiếng sóng vỗ vào hai bên bờ như tiếng trò chuyện yêu thương. Con sông hiền hòa, uốn lượn như một dải lụa đào. Thi thoảng, ta sẽ thấy bóng thuyền của một ai đó trôi lững thững trên sông. Con sông quê hương là kỉ niệm êm đềm của tôi.

Tiết 5

Bài 1: Đọc lời dưới tranh rồi tóm tắt câu chuyện

123

Trả lời

 Bam-bi đã lớn, mẹ của Bam-bi quyết định cho cậu sống tự lập. Bà lặng lẽ rời đi. Ban đầu, Bam-bi vô cùng hoảng hốt nhưung khi nghe lời khích lệ của bố, cậu trở nên yên tâm hơn. Khắc ghi lời mẹ dặn, sau nhiều năm, Bam-bi đã trở thành một chàng nai thông minh, dũng cảm.

Bài 2: Viết mở bài hoặc kết bài cho câu chuyện Nai con Bam-bi theo ý em.

Trả lời

Kết bài: Sau này, Bam-bi cũng trở thành một người cha. Vẫn nhớ lời bố mẹ dạy năm xưa, cậu luôn dạy dỗ con mình để chúng trở nên tự lập và không phụ thuộc vào ai. Bam-bi không chỉ khôn lớn trưởng thành mà còn trở thành một người cha vô cùng xuất sắc.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải tiếng việt 4 kết nối tri thức bài Ôn tập và đánh giá giữa học kì I , giải tiếng việt 4 kết nối tri thức Ôn tập và đánh giá giữa học kì I Phần 1 Ôn tập, giải tiếng việt 4 tập KNTT Ôn tập và đánh giá giữa học kì I Phần 1 Ôn tập
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải tiếng việt 4 sách kết nối tri thức Ôn tập và đánh giá giữa học kì I Phần 1 Ôn tập . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải tiếng việt 4 kết nối tri thức. Phần trình bày do Đình Anh CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận