BÀI ĐỌC 4: NHỚ VIỆT BẮC
ĐỌC HIỂU
Câu hỏi 1. Bài thơ là lời của ai nói với ai? Chọn ý đúng:
a) Là lời của người sắp xa Việt Bắc nói với người dân Việt Bắc.
b) Là lời của người dân Việt Bắc nói với người sắp xa Việt Bắc.
c) Là lời của người dân Việt Bắc nói với nhau về quê hương.
Lời giải:
Chọn a.
Câu hỏi 2. Tìm những hình ảnh đẹp về núi rừng Việt Bắc trong bài thơ.
Lời giải:
Những hình ảnh đẹp về núi rừng Việt Bắc trong bài thơ: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, mơ nở trắng rừng, đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng, rừng phách đổ vàng, rừng thu trăng rọi hòa bình, núi giăng thành lũy sắt dày.
Câu hỏi 3. Tìm những hình ảnh đẹp về người dân Việt Bắc cần cù lao động.
Lời giải:
Những hình ảnh đẹp về người dân Việt Bắc cần cù lao động:
- dao gài thắt lưng
- người đan nón chuốt từng sợi giang
- cô em gái hái măng một mình.
Câu hỏi 4. Những câu thơ nào nói lên lòng yêu nước của người dân Việt Bắc?
Lời giải:
Những câu thơ nói lên lòng yêu nước của người dân Việt Bắc:
"Nhớ khi giặc đến gặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây
Núi giang thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù."
LUYỆN TẬP
Câu hỏi 1. Có thể thay vào chỗ trống trong mỗi câu dưới đây bằng dấu câu nào? Dấu câu ấy được dùng để làm gì?
a. Mười dòng thơ đầu là một bức tranh tuyệt đẹp về cảnh và người Việt Bắc ✿ cảnh Việt Bắc nên thơ, người Việt Bắc cần cù, tình nghĩa.
b. Ở những dòng thơ cuối, cảnh với người như hoà làm một ✿ núi rừng cùng còn người sát cánh bên nhau, bảo vệ Tổ quốc.
Lời giải:
a. Có thể thay vào chỗ trống dấu hai chấm. Trong câu, dấu hai chấm có tác dụng giải thích, làm rõ ý cho bộ phận câu đứng trước nó.
b. Không thể thay vào chỗ trống dấu hai chấm.
Câu hỏi 2. Dựa theo nội dung bài đọc, em hãy viết tiếp vào vở câu dưới đây, trong câu có sử dụng dấu hai chấm:
Bài thơ Nhớ Việt Bắc đã khắc họa nên hình ảnh đồng bào các dân tộc Việt Bắc với những phẩm chất đáng quý...
Lời giải:
Viết tiếp câu: Bài thơ Nhớ Việt Bắc đã khắc họa nên hình ảnh đồng bào các dân tộc Việt Bắc với những phẩm chất đáng quý: cần cù lao động, nghĩa tình thủy chung, kiên cường, một lòng yêu nước.
GÓC SÁNG TẠO: NÉT ĐẸP TRĂM MIỀN
Câu hỏi 1. Chọn 1 trong 2 đề sau:
a. Viết đoạn văn về một ngày tết hoặc lễ hội ở địa phương em.
b. Viết đoạn văn về trang phục của một dân tộc mà em biết.
Gắn vào bài viết tranh ảnh em sưu tầm, vẽ hoặc cắt dán.
Lời giải:
Chọn đề 2:
Nước ta có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có một kiểu trang phục truyền thống riêng. Trong đó, em đã có lần được nhìn thấy tận mắt bộ trang phục của người phụ nữ H'Mông trong một chuyến du lịch vùng cao. Bộ quần áo của phụ nữ dân tộc Mông gồm có khăn quấn đầu, khăn len đội đầu được dệt bằng tay, váy, yếm được thêu bằng tay. Bộ trang phục được đính những hạt cườm rất cầu kỳ, tỉ mỉ. Chính vì vậy, để hoàn thành một bộ trang phục mất khá nhiều thời gian. Các hoa văn, họa tiết trên trang phục của người Mông thiên về màu sắc. Đó là sự kết hợp giữa các màu nóng, tạo cảm giác nổi bật, ấn tượng. Nhìn những bộ trang phục được dệt bằng thổ cẩm nhiều màu sắc như vậy, em thấy rất đẹp và bắt mắt. Nếu có cơ hội, em rất muốn được mặc thử những bộ trang phục này.
Câu hỏi 2. Giới thiệu và bình chọn các đoạn văn hay.
Lời giải:
HS tự thực hiện.
Bình luận