I. KHÁI QUÁT VỀ HỌC THUYẾT TẾ BÀO
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM
Câu hỏi:
Câu 1. Học thuyết tế bài hiện đại có những nội dung gì?
Câu 2. Vì sao tế bào được xem là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống?
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1.
Học thuyết tế bào hiện đại bao gồm ba nội dung sau:
- Tất cả mọi sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào. Sự sống được tiếp diễn do có sự chuyển hóa và sự di truyền xảy ra bên trong các tế bào.
- Tế bào là đơn vị nhỏ nhất, đơn vị cấu trúc và đơn vị chức năng cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật.
- Tế bào chỉ được sinh ra từ sự phân chia các tế bào có trước.
câu 2.
- Tế bào là đơn vị cấu trúc của cơ thể vì mọi cơ thể sống, mọi cơ quan của cơ thể đều cấu tạo từ tế bào, nó là đơn vị cấu tạo bé nhất của cơ thể sống.
- Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể vì cơ thể có 4 đặc trưng cơ bản là: Trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản, di truyền mà tất cả những hoạt động này được thực hiện ở tế bào và nhờ có hoạt động sống của tế bào (trao đổi chất, lớn lên và phân chia, cảm ứng) mà cơ thể mới thực hiện được các chức năng đó. Ví dụ: Hoạt động của các tơ cơ trong tế bào giúp bắp cơ co, dãn.
II. CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC TRONG TẾ BÀO
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM
Câu hỏi:
Câu 1. Hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Nhóm nguyên tố | Hàm lượng trong cơ thể người | Vai trò | Đại diện |
Đa lượng | ? | ? | ? |
Vi lượng | ? | ? | ? |
Câu 2. Tại sao các phân tử có cùng số lượng nguyên tử carbon nhưng lại có đặc tính hoá học khác nhau?
Câu 1.
Nhóm nguyên tố | Hàm lượng trong cơ thể người | Vai trò | Đại diện |
Đa lượng | 96,4% | Cấu tạo nên mọi phân tử sinh học cũng như mọi thành phần hoá học của tế bào | C,H,O,N,Ca, P, K, S,... |
Vi lượng | 0,6% | Cấu tạo nên các enzyme cũng như nhiều hợp chất quan trọng khác tham gia vào các hoạt động sống của tế bào và cơ thể | Fe, Zn, Cu, Mn,... |
Câu 2. Các phân tử có cùng số lượng nguyên tử carbon nhưng lại có đặc tính hoá học khác nhau vì:
- Nguyên tử carbon có 4 electron hóa trị ở vòng ngoài nên có thể đồng thời tạo bốn liên kết cộng hoá trị với các nguyên tử carbon khác, hình thành nên bộ khung carbon đa dạng với kích thước lớn và cấu hình không gian đa dạng.
- Nguyên tử cacbon không những có thể liên kết với nguyên tử các nguyên tố khác mà còn liên kết với nhau thành mạch cacbon, khi thứ tự liên kết giữa các nguyên tử thay đổi chúng sẽ tạo ra một chất khác.
- Bộ khung hydrocacbon liên kết với các nhóm chức khác nhau tạo nên các hợp chất khác nhau.
- Carbon tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau và có ái lực lớn để tạo ra liên kết với các nguyên tử nhỏ khác, bao gồm cả các nguyên tử carbon khác, và kích thước nhỏ của nó làm cho nó có khả năng tạo ra liên kết phức tạp.
III. NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA NƯỚC VỚI ĐỜI SỐNG
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM
Câu hỏi:
Câu 1. Cấu trúc hóa học của nước quy định các tính chất vật lí nào?
Câu 2. Nước có vai trò như thế nào trong tế bào?
Câu 3. Tại sao hằng ngày chúng ta cần uống đủ nước?
Câu 1.
Cấu trúc hóa học của nước quy định các tính chất vật lí như:
- Các phân tử nước ở nơi bề mặt tiếp xúc với không khí liên kết chặt với nhau tạo nên sức căng bề mặt.
- Có nhiệt dung đặc trưng cao.
- Có nhiệt bay hơi cao.
- Có khả năng hòa tan các dung môi của nước.
Câu 2.
Vai trò của nước trong tế bào:
- Là thành phần chủ yếu cấu tạo nên các tế bào và cơ thể.
- Nhờ có tính phân cực nên nước khả năng hòa tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào.
- Nước là nguyên liệu của nhiều phản ứng và là môi trường cho các phản ứng sinh hoá diễn ra trong tế bào.
- Nước góp phần định hình cấu trúc không gian đặc trưng của nhiều phân tử hữu cơ trong tế bào, đảm bảo cho chúng thực hiện được các chức năng sinh học, góp phần điều hòa nhiệt độ tế bào và cơ thể.
Câu 3.
Hằng ngày chúng ta cần uống đủ nước vì: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với sự sống, nước là dung môi hoà tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào, là môi trường cho các phản ứng, hoạt động trao đổi trao đổi chất trong cơ thể. Vì vậy ta cần uống đủ nước để duy trì hoạt động ổn định của cơ thể, giúp có thể khỏe mạnh và phát triển tốt nhất.
Bình luận