I. CÁC CẤP ĐỘ TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG
1. Khái niệm cấp độ tổ chức sống
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM
Câu hỏi:
Câu 1. Nêu khái niệm cấp độ tổ chức sống.
Câu 2. Quan sát hình 3.1, hãy cho biết những cấp độ tổ chức nào có đầy đủ các đặc điểm của sự sống.
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1.
Cấp độ tổ chức sống là cấp độ tổ chức có biểu hiện đầy đủ chức năng của sự sống như sinh trưởng, phát triển, sinh sản, cảm ứng, chuyển hóa vật chất và năng lượng,...
Câu 2.
Các cấp độ cơ bản của tổ chức sống bao gồm: Tế bào -> Cơ thể -> Quần thể -> Quần xã - Hệ sinh thái
2. Mối quan hệ giữa các cấp tổ chức của thế giới sống
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM
Câu hỏi: Giải thích mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống.
Mối quan hệ hữu cơ giữa các cấp độ tổ chức dựa trên các hoạt động sống ở cấp độ tế bào.
Ví dụ:
+ Các cá thể tương tác với các cá thể khác và với môi trường vật lí dựa trên cơ sở các hoạt động truyền tin ở cấp độ tế bào.
+ Các cấp độ tổ chức sống còn liên hệ với nhau bởi quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong thế giới sống.
+ Nguồn năng lượng cung cấp cho thế giới sống chủ yếu đến từ mặt trời và được truyền từ cấp độ tổ chức này sang cấp độ tổ chức khác của thế giới sống cùng với sự chuyển hóa của vật chất.
II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THẾ GIỚI SỐNG
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM
Câu hỏi:
Câu 1. Nêu đặc điểm chung của các cấp độ tổ chức sống. Tại sao nói các cấp độ tổ chức sống là những hệ mở, tự điều chỉnh?
Câu 2. Phân tích đặc điểm cho thấy cơ thể người là một hệ mở, tự điều chỉnh.
Câu 3. Thế giới sống liên tục tiến hoá dựa trên cơ sở nào?
Câu 1.
Đặc điểm chung của các cấp độ tổ chức sống:
- Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.
- Các cấp độ tổ chức sống là những hệ mở và tự điều chỉnh.
- Thế giới sống liên tục tiến hoá.
Các cấp độ tổ chức sống là những hệ mở, tự điều chỉnh vì:
- Các cấp độ tổ chức sống đều là những hệ thống mở vì không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường.
- Các hệ thống sống có khả năng tự điều chỉnh duy trì ổn định các thông số trong hệ thống không phụ thuộc vào sự thay đổi của môi trường.
- Sự duy trì ổn định môi trường nội môi được gọi là sự cân bằng nội môi.
Ví dụ:
Cơ thể con người có có các cơ chế duy trì thân nhiệt, pH, đường huyết, nồng độ các ion quan trọng,... ở mức tương đối ổn định. Nếu khả năng tự điều chỉnh bị trục trặc, chúng ta có thể bị bệnh, thậm chí tử vong.
Câu 2.
Phân tích đặc điểm cho thấy cơ thể người là một hệ mở, tự điều chỉnh:
- Cơ thể con người là một hệ thống mở vì không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường.
- Cơ thể người có khả năng tự điều chỉnh duy trì ổn định các thông số trong hệ thống không phụ thuộc vào sự thay đổi của môi trường. Sự duy trì ổn định môi trường nội môi trong cơ thể được gọi là sự cân bằng nội môi.
Ví dụ: Cơ thể con người có có các cơ chế duy trì thân nhiệt, pH, đường huyết, nồng độ các ion quan trọng,... ở mức tương đối ổn định. Nếu khả năng tự điều chỉnh bị trục trặc, chúng ta có thể bị bệnh, thậm chí tử vong.
Câu 3.
Tiến hỏa xảy dựa trên cơ sở:
+ Quá trình truyền đạt thông tin di truyền (ADN) từ thế hệ tế bào này sang thế hệ tế bào khác một cách tương đối chính xác nhưng cũng luôn phát sinh những đột biến.
+ Điều kiện môi trường sống khác nhau làm nhiệm vụ lựa chọn những thể đột biến có kiểu hình thích nghi nhất với môi trường.
Bình luận