Danh mục bài soạn

Giải Sinh học 10 KNTT bài 2 Phương pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học

Hướng dẫn học môn sinh học 10 sách mới kết nối tri thức. Dưới đây là lời giải chi tiết bài 2 Phương pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học . Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SINH HỌC

II. CÁC THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU VÀ HỌC TẬP MÔN SINH HỌC

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

Câu hỏi:

Câu 1. Trình bày phương pháp đảm bảo an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm.

Câu 2. Hãy kể tên một số thiết bị nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của trường em và cho biết những thiết bị này dùng để nghiên cứu lĩnh vực nào của sinh học.

Câu 3. So sánh đặc điểm của kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử.

Hướng dẫn trả lời:

Câu 1. 

Người nghiên cứu cần tuân thủ các quy định để giữ an toàn cho bản thân và các thiết bị, tài sản của phòng thí nghiệm:

+ Các lưu ý về an toàn cháy nổ, an toàn về hoá chất: Khi làm việc với những hoá chất độc hại dễ bay hơi cần phải thực hiện ở nơi có tủ hút khí độc hoặc ở nơi thoáng khí. Tuân thủ các quy tắc pha hoá chất để tránh xảy ra cháy nổ, đặc biệt khi sử dụng acid hoặc những chất dễ cháy nổ như cốn. Kiểm tra sự vận hành của các thiết bị phòng chống cháy nổ, các máy móc hút mùi, chống độc, các trang thiết bị cấp cứu khi có sự cố.

+ Vận hành thiết bị trước khi sử dụng bất cứ thiết bị nào trong phòng thí nghiệm, người nghiên cứu cần phải nắm được quy tắc vận hành máy móc, thiết bị để có thể thu được kết quả chính xác nhất và không làm hư hại máy móc, thiết bị. Cần ghi lại nhật kí làm việc và tình trạng hoạt động vận hành của máy móc.

+ Trang bị cá nhân: Tuỳ theo từng yêu cầu của nghiên cứu mà mỗi người khi làm việc trong phòng thí nghiệm cần phải có các trang thiết bị riêng biệt. Thông thường, để đảm bảo an toàn, người thực hiện nghiên cứu phải mặc áo choàng, găng tay, kính bảo hộ hoặc mặt nạ để tránh tiếp xúc với hoá chất độc hại, vi sinh vật gây bệnh. 

+ Thực hiện đúng các nội quy an toàn trong phòng thí nghiệm.

Câu 2. 

Một số thiết bị nghiên cứu trong phòng thí nghiệm:

- Kính hiển vi: nghiên cứu công nghệ tế bào

- Kính lúp: nghiên cứu công nghệ sinh học vi sinh

- Tủ ấm: nghiên cứu công nghệ sinh học vi sinh

- Máy ly tâm: nghiên cứu công nghệ tế bào- Kính hiển vi: nghiên cứu công nghệ tế bào

- Kính lúp: nghiên cứu công nghệ sinh học vi sinh

- Tủ ấm: nghiên cứu công nghệ sinh học vi sinh

- Máy ly tâm: nghiên cứu công nghệ tế bào

Câu 3. 

 

Kính hiển vi quang học

Kinh hiển vi điện tử

Nguồn sáng

nguồn sáng điện hoặc ánh sáng mặt trời

các chùm electron

 

Độ phóng đại

 1500 lần

50 triệu lần

 

Độ phân giải

 200nm

 

nhỏ hơn 1Ao

 

Mục đích sử dụng

nghiên cứu cấu trúc hiển vi của tế bào

 

nghiên cứu cấu trúc siêu hiển vi của tế bào cũng như cấu trúc phân tử.

III. CÁC KĨ NĂNG TRONG TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

Câu hỏi:

Câu 1. Quan sát hình 2.4, nêu trình tự các bước trong tiến trình nghiên cứu khoa học.

Câu 2. Để hình thành nên một giả thuyết khoa học và kiểm chứng một giả thuyết, chúng ta cần sử dụng cách tư duy khoa học nào? Giải thích.

Câu 3. Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trong một thí nghiệm có gì khác nhau? Cho ví dụ minh hoạ.

Hướng dẫn trả lời:

Câu 1. 

Trình tự các bước trong tiến trình nghiên cứu khoa học:

- Bước 1: Quan sát và thu thập dữ liệu

- Bước 2: Đặt câu hỏi

- Bước 3: Hình thành giả thuyết

- Bước 4: Thiết kế và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng

- Bước 5: Phân tích kết quả nghiên cứu và xử lí dữ liệu

- Bước 6: Rút ra kết luận: Bác bỏ giả thuyết hoặc chấp nhận

Câu 2. 

Để có thể hình thành nên một giải thuyết khoa học và kiểm chứng giả thuyết, chúng ta cần sử dụng các suy luận logic diễn giải, đi từ cái chung tới cái riêng. Suy luận diễn giải giúp chúng ta suy diễn từ giả thuyết hay nguyên lí chung ra những điều tất yếu sẽ xảy ra nếu giả thuyết hay nguyên lí đó đúng.

Câu 3. 

Điểm khác nhau giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trong một thí nghiệm là: Yếu tố cần nghiên cứu.

Ví dụ: Để nghiên cứu sự tác động của một loại nguyên tố khoáng lên sự sinh trưởng của cây trồng cần thiết kế hai lô thí nghiệm, trong đó cả hai lô cùng trồng một loài cây, có cùng độ tuổi sinh lí với số lượng cây như nhau và được đặt trong cùng một điều kiện môi trường. Ở lô thí nghiệm, bón cho cây đầy đủ các nguyên tố khoáng thiết yếu, còn lô đối chứng vẫn bón đầy đủ các nguyên tố khoáng như lô thí nghiệm, ngoại trừ nguyên tố khoáng cần nghiên cứu. So sánh sự khác biệt của cây ở hai lô sẽ cho thấy ảnh hưởng của nguyên tố khoáng nghiên cứu lên cây.

IV. TIN SINH HỌC - CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU VÀ HỌC TẬP MÔN SINH HỌC

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

Câu hỏi:

Câu 1. Nêu một số vai trò và thành tựu của tin sinh học.

Câu 2. Chúng ta có thể sử dụng các công cụ tin học trong học tập môn Sinh học như thế nào? 

Hướng dẫn trả lời:

Câu 1.

Một số vai trò và thành tựu của tin sinh học:

- Vai trò: Tin sinh học hỗ trợ rất nhiều cho các nghiên cứu sinh học và học tập hiệu quả môn sinh học, làm xuất hiện chuyên ngành mới như sinh học hệ thống.

- Thành tựu:

+ Dùng phần mềm máy tính tìm kiếm các gene trong hệ gene và so sánh các hệ gene của các loài với nhau để tìm hiểu mối quan hệ tiến hoả giữa các loài sinh vật.

+ Sử dụng trí tuệ nhân tạo để xử lý thông tin của bộ nh nhân giúp các bác sĩ đưa ra được biện pháp chữa bệnh hiệu quả nhất cho từng bệnh nhân

Câu 2. 

Chúng ta có thể sử dụng các công cụ tin học trong học tập môn Sinh học để: 

+ Tìm kiếm, khai thác thông tin trên internet;

+ Sử dụng các chương trình tin học hay tự lập trình phần mềm mô tả các quá trình sinh học phức tạp.

Ví dụ:

- Học sinh có thể học và tự lập trình các phần mềm mô tả quá trình tải bản DNA, phiên mã và dịch mã.

- Sử dụng phần mềm xây dựng sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức.

Giải đáp câu hỏi và bài tập

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1. Tin sinh học là gì?

câu 2. Để quan sát được hình dạng, kích thước của các tế bào thực vật, chúng ta cần dụng cụ gì? Cần phải dùng những kĩ thuật gì để có thể quan sát được nhiễm sắc thể (NST)?

Câu 3. Để kiểm chứng nhân tế bào có vai trò quyết định sự sống của tế bào, một nhà khoa học đã dùng móc nhỏ để loại bỏ nhân tế bào của trùng giày (một sinh vật nhân thực đơn bào). Kết quả tế bào mất nhân bị chết. Nhà khoa học này cũng làm một thí nghiệm đối chứng theo cách dùng móc nhỏ lấy nhân tế bào của trùng giày nhưng sau đó lại đặt lại vào vị trí cũ. Hãy cho biết:

a) Nếu trong thí nghiệm đối chứng tế bào sau khi được đặt nhân trở lại vẫn chết thì kết luận rút ra là gì?

b) Nếu tế bào ở thí nghiệm đối chứng không bị chết thì kết luận rút ra là gì?

Từ khóa tìm kiếm google:

giải sgk Sinh học 10 sách mới, giải Sinh học 10 KNTT, giải Sinh học KNTT bài 2 Phương pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải Sinh học 10 KNTT bài 2 Phương pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải sinh học 10 kết nối tri thức. Phần trình bày do Hoàng Anh CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận