I. DIỄN BIẾN CỦA GIẢM PHÂN
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM
Câu hỏi:
Câu 1. Cơ chế nào dẫn đến số lượng NST giảm đi một nửa sau giảm phân?
Câu 2. Kết quả của giảm phân tạo ra bốn tế bào con có vật chất di truyền giống hệt nhau hay không? Giải thích.
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1.
Cơ chế dẫn đến số lượng NST giảm đi một nửa sau giảm phân là Cơ chế nhân đối NST chỉ 1 lần ở kì trung gian thứ nhất nhưng lại phân bào 2 lần kết quả là từ 1 tế bào mẹ ban đầu cho 4 tế bào còn có bộ NST giảm đi một nửa so với mẹ. Tức là sự nhân đôi NST chỉ diễn ra 1 lần mà sự phân ly của NST diễn ra 2 lần.
Câu 2.
Kết quả của giảm phân tạo ra bốn tế bào con có vật chất di truyền không giống nhau do sự phân li ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng cũng như có sự trao đổi chéo xảy ra giữa chúng tạo ra những tổ hợp NST và tổ hợp gene mới.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢM PHÂN
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM
Câu hỏi:
Câu 1. Quá trình giảm phân chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Giải thích.
Câu 2. Cây hoa giấy trồng trong điều kiện khô cằn so với cây cùng loại được tưới đủ nước, cây nào sẽ ra hoa nhiều hơn? Giải thích.
Câu 1.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm phân:
- Yếu tố di truyền
- Yếu tố môi trường bên ngoài như điều kiện thời tiết, chế độ chiếu sáng,... (Ví dụ: Để cho các cây thanh long ra hoa trái vụ, bà con nông dân thường thắp đèn chiếu sáng vào ban đêm.)
- Các hormone sinh dục: có thể kích thích hoặc hạn chế quá trình sinh sản.
- Tuổi tác (Ví dụ: Ở người, phụ nữ càng lớn tuổi, tỉ lệ sinh con bị hội chứng Down (do thừa một NST 21) càng gia tăng, đặc biệt từ tuổi 35 trở lên do càng lớn tuổi thì quá trình giảm phân hình thành giao tử càng dễ bị rối loạn, dẫn đến tỉ lệ các giao tử bất thường tăng lên (giao tử thừa một NST 21), đặc biệt ở phụ nữ (do thời gian của kì đầu giảm phân kéo dài quá lâu, đúng bằng số tuổi của người phụ nữ khi sinh con nên dễ dẫn đến rối loạn cơ chế phân li NST).
Câu 2.
Cây hoa giấy trồng trong điều kiện khô cằn so với cây cùng loại được tưới đủ nước, cây tưới đủ nước sẽ ra hoa nhiều hơn vì hoa giấy là loài không ưa nước, nếu bị ngập úng cây sẽ chết, còn khi thừa nước nhẹ, cây sẽ không ra hoa mà tập trung dinh dưỡng để phát triển lá cây. Ngược lại, nếu đất trồng quá khô cằn, cây sẽ thiếu dinh dưỡng và ít hoa, ít lá
=> Được tưới đủ nước cây sẽ phát triển tốt và ra hoa nhiều.
III. Ý NGHĨA CỦA GIẢM PHÂN
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM
Câu hỏi:
Câu 1. Giải thích vì sao quá trình giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên nhân là cơ sở của sinh sản hữu tính ở sinh vật, đảm bảo duy trì bộ NST 2n đặc trưng cho loài?
Câu 2. Nêu điểm khác nhau cơ bản nhất giữa nguyên nhân và giảm phân.
Câu 3. Trao đổi chéo giữa các NST tương đồng trong giảm phânl có vai trò gì?
Câu 1.
Trong giảm phân, các NST nhân đôi một lần nhưng lại phân chia hai lần, kết quả là tạo ra các giao tử có số lượng NST giảm đi một nửa (n NST) so với tế bào ban đầu (2n NST). Các giao tử đực và giao tử cái kết hợp với nhau trong quá trình thụ tinh tạo thành hợp tử (2n), khôi phục lại bộ NST 2n đặc trưng cho loài. Tế bào hợp tử trải qua nhiều lần nguyên phân và biệt hoá tế bào phát triển thành cơ thể đa bào trưởng thành. Như vậy, quá trình giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phận là cơ sở của sinh sản hữu tính ở sinh vật, đảm bảo duy trì bộ NST 2n đặc trưng cho loài.
Câu 2.
Điểm khác nhau cơ bản nhất giữa nguyên nhân và giảm phân:
Nguyên phân | Giảm phân |
Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng | Xảy ra ở tế bào sinh dục cái |
Trải qua 1 lần phân bào | Trải qua 2 lần phân bào |
Từ 1 tế bào mẹ, qua nguyên phân cho 2 tế bào con | Từ 1 tế bào mẹ, qua giảm phân cho 4 tế bào con |
Có sự phân li đồng đều của các cặp NST kép tương đồng về hai cực tế bào. | Có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST kép tương đồng về hai cực tế bào. |
Câu 3.
Trao đổi chéo giữa các NST tương đồng trong giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử có kiểu gene khác nhau, là cơ sở để tạo ra vô số các biến dị tổ hợp ở đời con, cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hoá và chọn giống.
Bình luận