Danh mục bài soạn

Giải SBT toán 10 tập 2 sách kết nối bài Bài tập cuối chương IX

Hướng dẫn giải bài Bài tập cuối chương IX SBT toán 10, bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống. Đây là một trong những bộ sách mới được bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt nên ít nhiều học sinh còn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong quá trình học. Do đó hãy để Hocthoi.net là công cụ đắc lực hỗ trợ các em, giúp các em tự tin trong học tập.

Giải đáp câu hỏi và bài tập

Bài tập 9.13. Xếp ngẫu nhiên ba bạn An, Bình, Cường đứng trên một hàng dọc.

a) 

Xác suất để An không đứng cuối hàng là

A. $\frac{2}{3}$;

B. $\frac{1}{3}$ ;

C. $\frac{3}{5}$ ;

D. $\frac{2}{5}$ .

b)

 Xác suất để Bình và Cường đứng cạnh nhau là

A. $\frac{1}{4}$ ;

B. $\frac{2}{3}$ ;

C. $\frac{2}{5}$ ;

D. $\frac{1}{2} .$

c) 

Xác suất để An đứng giữa Bình và Cường là

A. $\frac{1}{4}$ ;

B. $\frac{2}{3}$;

C. $\frac{2}{5}$ ;

D. $\frac{1}{2}$ .

d) 

Xác suất để Bình đứng trước An là

A. $\frac{2}{3}$ ;

B. $\frac{1}{3}$;

C. $\frac{3}{5}$;

D. $\frac{2}{5}$ .

Bài tập 9.14. Một cái túi đựng 3 viên bi đỏ, 5 viên bi xanh và 6 viên bi vàng. Chọn ngẫu nhiên 3 viên bi. Xác suất để chọn được 3 viên bi màu đỏ là

A. $\frac{1}{364}$;

B. $\frac{1}{14}$;

C. $\frac{1}{82}$ ;

D. $\frac{1}{95}$.

Bài tập 9.15. Gieo hai con xúc xắc cân đối.

a) 

Xác suất để có đúng 1 con xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm là

A. $\frac{11}{6}$ ;

B. $\frac{1}{3}$;

C. $\frac{5}{18}$ ;

D. $\frac{4}{9}$ .

b) 

Xác suất để tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc nhỏ hơn hoặc bằng 7 là

A. $\frac{11}{6}$ ;

B. $\frac{7}{12}$;

C. $\frac{5}{11}$ ;

D. $\frac{4}{9}$ .

Bài tập 9.16. Chọn ngẫu nhiên 5 số trong tập S = {1; 2;...; 20}. Xác suất để cả 5 số được chọn không vượt quá 10 xấp xỉ là

A. 0,016;

B. 0,013;

C. 0,014;

D. 0,015.

Bài tập 9.18. Một túi đựng 3 viên bi trắng và 5 viên bi đen. Chọn ngẫu nhiên 3 viên bi. Xác suất để trong 3 viên bi đó có cả bi trắng và bi đen là

A. $\frac{13}{15}$;

B. $\frac{9}{11}$ ;

C. $\frac{43}{56}$ ;

D. $\frac{45}{56}$.

Bài tập 9.18. Một túi đựng 3 viên bi trắng và 5 viên bi đen. Chọn ngẫu nhiên 3 viên bi. Xác suất để trong 3 viên bi đó có cả bi trắng và bi đen là

A. $\frac{13}{15}$;

B. $\frac{9}{11}$ ;

C. $\frac{43}{56}$ ;

D. $\frac{45}{56}$.

 

Bài tập 9.19. Mũi tên của bánh xe trong trò chơi “Chiếc nón kì diệu” có thể dừng lại ở một trong 7 vị trí. Người chơi được quay 3 lần. Xác suất để mũi tên dừng lại ở ba vị trí khác nhau là

A. $\frac{30}{49}$

B. $\frac{29}{50}$

C. $\frac{3}{5}$

D. $\frac{7}{11}$

Bài tập 9.20. Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối. Xác suất để số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc hơn kém nhau 2 là

A. $ \frac{5}{22}$

B. $\frac{1}{5}$

C. $\frac{2}{9}$

D. $\frac{7}{34}$

 

Bài tập 9.21. Chọn ngẫu nhiên hai số từ tập hợp S = {1; 2; ...;19} rồi nhân hai số đó với nhau. Xác suất để kết quả là một số lẻ là

A. $\frac{9}{19}$

B. $\frac{10}{19}$

C. $\frac{4}{19}$

D. $\frac{5}{19}$

 

Bài tập 9.22. Gieo ba con xúc xắc cân đối và đồng chất. Xác suất để số chấm xuất hiện trên mặt của ba con xúc xắc khác nhau là

A. $\frac{5}{9}$

B. $\frac{4}{9}$

C. $\frac{7}{9}$

D. $\frac{2}{9}$

 

Bài tập 9.23. Một khách sạn có 6 phòng đơn. Có 10 khách thuê phòng trong đó có 6 nam và 4 nữ. Người quản lí chọn ngẫu nhiên 6 người cho nhận phòng.

a) 

Xác suất để cả 6 người là nam là

A. $\frac{11}{210}$;

B. $\frac{1}{105}$;

C. $\frac{1}{210}$ ;

D. $\frac{7}{210}$.

b) 

Xác suất để có 4 nam và 2 nữ là

A. $\frac{2}{7}$ ;

B. $\frac{3}{7}$;

C. $\frac{4}{7}$ ;

D. $\frac{5}{7}$.

c)

 Xác suất để có ít nhất 3 nữ là

A. $\frac{17}{42}$ ;

B. $\frac{23}{42}$ ;

C. $\frac{25}{42}$ ;

D. $\frac{19}{42}$ .

Bài tập 9.24. Gieo ba con xúc xắc cân đối. Tính xác suất để tổng số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc bằng 7.

Bài tập 9.25. Một cửa hàng bán ba loại kem: xoài, sô cô la và sữa. Một học sinh chọn mua ba cốc kem một cách ngẫu nhiên. Tính xác suất để ba cốc kem chọn được thuộc hai loại.

Bài tập 9.26. Hai thầy trò đến dự một buổi hội thảo. Ban tổ chức xếp ngẫu nhiên 6 đại biểu trong đó có hai thầy trò ngồi trên một chiếc ghế dài. Tính xác suất để hai thầy trò ngồi cạnh nhau.

Bài tập 9.27. Có ba cặp vợ chồng, trong đó có hai vợ chồng ông bà An đến dự một bữa tiệc. Họ được xếp ngẫu nhiên ngồi xung quanh một chiếc bàn tròn.

a) Không gian mẫu có bao nhiêu phần tử.

Hai cách xếp chỗ ngồi quanh bàn tròn được coi là như nhau nếu đối với mỗi người A trong nhóm, trong hai cách xếp đó, người ngồi bên trái A và bên phải A không thay đổi.

b) Tính xác suất để hai vợ chồng ông bà An ngồi cạnh nhau.

Bài tập 9.28. Một chiếc hộp đựng 6 quả cầu trắng, 4 quả cầu đỏ và 2 quả cầu đen. Chọn ngẫu nhiên 6 quả cầu. Tính xác suất để chọn được 3 quả trắng, 2 quả đỏ và 1 quả đen.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải SBT toán 10 tập 2 sách kết nối bài Bài tập cuối chương IX
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải SBT toán 10 tập 2 sách kết nối bài Bài tập cuối chương IX . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT toán 10 kết nối tri thức. Phần trình bày do Thư CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận