Danh mục bài soạn

Giải SBT quốc phòng an ninh 10 bài 4 Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Hướng dẫn giải bài 4 Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông Việt Nam sách bài tập giáo dục quốc phòng và an ninh 10 bộ sách kết nối tri thức . Đây là một trong những bộ sách mới được bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt nên ít nhiều học sinh còn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong quá trình học. Do đó hãy để Hocthoi.net là công cụ đắc lực hỗ trợ các em, giúp các em tự tin trong học tập.

Bài tập 1. Trên đường giao thông, khi hiệu lệnh của người điều khiển giao thông trái với hiệu lệnh của đèn hoặc biển báo thì người tham gia giao thông phải chấp hành theo hiệu lệnh nào?

A. Hiệu lệnh của biển báo hiệu.

B. Hiệu lệnh của đèn tín hiệu.

C. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

D. Hiệu lệnh của vạch kẻ đường.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án C

Bài tập 2. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm trở lên phải đủ bao nhiêu tuổi?

A. 16 tuổi.

B. 18 tuổi.

C. 20 tuổi.

D. 17 tuổi.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án B

Bài tập 3. Người tham gia giao thông đi như thế nào là đúng quy tắc giao thông?

A. Đi bên phải theo chiều đi của mình.

B. Đi đúng phần đường quy định.

C. Chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

D. Cả A, B và C.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án D

Bài tập 4. Người điều khiển xe mô tô dưới 50 cm bắt buộc phải có giấy tờ gì?

A. Giấy phép lái xe.

B. Chứng nhận đăng kí xe.

C. Bảo hiểm dân sự.

D. Cả B và C.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án D

Bài tập 5. Hành vi nào sau đây người tham gia giao thông được phép thực hiện

A. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

B. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

C. Chở theo hai người trên xe mô tô, xe gắn máy đi cấp cứu.

D. Điều khiển xe mô tô hai bánh tham gia giao thông khi chưa đủ 18 tuổi

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án C

Bài tập 6. Nối hình với thông tin phù hợp.
 
Giải SBT quốc phòng an ninh 10 bài 4 Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông
 

Hướng dẫn trả lời:

I - 5

II - 1

III - 9

IV - 12

V - 16

VI - 14

VII - 4

VIII - 15

IX - 7

X - 10

XI - 13

XII - 11

XIII - 2

XIV - 3

XV - 8

XVI - 6

 
Bài tập 7. Hằng ngày, Nguyễn Văn A là học sinh lớp 11 chở em trai Nguyễn Văn B là học sinh lớp 9 đi học cùng bằng xe gắn máy. Do tò mò và muốn khám phá nên B xin A được điều khiển xe gắn máy, chở A đến trường. A đã đồng ý đê B thực hiện mong muốn của mình. Theo em, trong trường hợp này, ai vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông? Vì sao?
 
Hướng dẫn trả lời:

Cả hai anh em Nguyễn Văn A và Nguyễn Văn B đều vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Vì:

  • Trước tiên cần xác định một số vấn đề:
    • Xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3.
    • A học lớp 11, theo đúng tuổi đi học thi A, 17 tuổi. B học lớp 9, theo đúng tuổi đi học thì B, 15 tuổi.
    • Quy định độ tuổi người được phép điều khiển xe gắn máy là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Như vậy, A được phép điều khiển và B không được phép điều khiển xe gắn máy tham gia giao thông.
  • Xem xét, phân tích các dấu hiệu vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông:
    • Dấu hiệu hành vi: A có hành vi cụ thể là giao xe gắn máy cho B, để B điều khiển xe gắn máy tham gia giao thông. Trong khi B không đủ điều kiện về độ tuổi điều khiển xe gắn máy tham gia giao thông. B có hành vi cụ thể là điều khiển xe gắn máy tham gia giao thông.
    • Dấu hiệu hành vi trái quy định pháp luật: Hành vi của A nêu trên là hành vi vi phạm được quy định tại mục đ, khoản 5, Điều 30. Hành vi của B nêu trên là hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1, Điều 21. Các mục, điều, khoản trên đều thuộc Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
  • Dấu hiệu lỗi: A và B buộc phải biết các quy định về các hành vi nêu trên nhưng A và B có thể biết mà không thực hiện hoặc chưa biết thì đều có lỗi.
  • Dấu hiệu về năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện: Cả A và B đều có đầy đủ năng lực nhận biết về hậu quả hành vi của mình (đang học lớp 11 và lớp 9), cả A và B đều trên 14 tuổi (độ tuổi theo quy định phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình gây ra). Đối với trường hợp của B cần phải xem xét cụ thể về dấu hiệu lối có ý hay vô ý để căn cứ vào đó có mức độ giải quyết xử phạt hay nhắc nhở, tuyên truyền.
 
 

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải SBT quốc phòng an ninh 10 bài 4 Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông, Giải SBT giáo dục quốc phòng và an ninh 10 kết nối tri thức
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải SBT quốc phòng an ninh 10 bài 4 Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT giáo dục quốc phòng và an ninh 10 kết nối tri thức. Phần trình bày do Thư CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận