Giải SBT KNTT Giáo dục công dân 7 bài 9 Phòng chống tệ nạn xã hội

Hướng dẫn giải: Giải SBT bài 9: Phòng chống tệ nạn xã hội trang 31 SBT GDCD 7. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài tập 1: Lựa chọn đáp án đúng.

(Khoanh tròn vào chữ cái trước phương án em chọn)

a) Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội?

A. Không làm chủ được bản thân để bạn bè rủ rê.

B. Do có quá nhiều chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

C. Ảnh hưởng xấu của lối sống hưởng thụ thiếu lành mạnh.

D. Tò mò, thích thử nghiệm đi tìm cảm giác lạ.

b)  Nội dung nào dưới đây không đúng khi nói về tác hại của tệ nạn xã hội đối với cá nhân?

A. Huỷ hoại sức khoẻ

B. Sa sút tinh thần

C. Vi phạm pháp luật

D. Không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

c) Những ý kiến nào dưới đây đúng với quy định của pháp luật nước ta về xã phòng chống Nhà đưa đội đúng với quy định của p

A. Cấm mọi hành vi mại dâm

B. Cấm đánh bạc và tổ chức đánh bạc

C. Cho phép cá nhân trồng cây thuốc phiện để sử dụng cho mục đích cá nhân

D. Cho phép đánh bạc nếu chỉ dùng tiền của cá nhân

E. Cấm trẻ em uống rượu, nhưng không cấm trẻ em hút thuốc

G. Nghiêm cấm nghiện ma tuý

H. Không được phép đánh bạc với số tiền trên 5 000 000 đồng

I. Không xử phạt đối với những hành vi môi giới mại dâm không chuyên nghiệp.

Hướng dẫn trả lời: 

Đáp án:

a) B. 

b) D.

c) A, B, G

Bài tập 2:  Những ý kiến dưới đây đúng hay sai?

Ý kiến

Đúng

Sai

A. Tệ nạn xã hội dễ dẫn đến tội ác.

 

 

B. Thấy có người đánh bạc thì nên lờ đi, coi như không biết.

 

 

C. Chỉ người trên 18 tuổi mới bị sa vào tệ nạn xã hội.

 

 

D. Tích cực học tập, lao động sẽ giúp tránh xa các tệ nạn

 

 

E. Hút thuốc lá chỉ có hại cho trẻ em, không có hại cho người lớn.

 

 

G. Mại dâm là vi phạm đạo đức, không vi phạm pháp luật.

 

 

H. Ma tuý, mại dâm dễ dẫn đến HIV/AIDS.

 

 

I. Cần gần gũi, động viên người nghiện ma tuý cai nghiện.

 

 

K. Chỉ cần mình không nghiện ma tuý là được, còn bạn bè, người thân trong gia đình không cần quan tâm.

 

 

L. Thấy người khác tiêm chích ma tuý cần tránh xa và không nên báo với công an.

 

 

Cờ bạc là hiện tượng không lành mạnh, gây ảnh hưởng xấu trong xã hội.

 

 

N. Học sinh từ 12 – 13 tuổi còn nhỏ, không phải là đối tượng có thể bị dụ dỗ tham gia các tệ nạn xã hội..

 

 

O. Dùng thử ma tuý một vài lần sẽ không gây nghiện.

 

 

P. Phòng, chống tệ nạn xã hội là việc của các cơ quan chức năng, không phải việc của học sinh.

 

 

Hướng dẫn trả lời:

Ý kiến

Đúng

Sai

A. Tệ nạn xã hội dễ dẫn đến tội ác.

 x

 

B. Thấy có người đánh bạc thì nên lờ đi, coi như không biết.

 

 x

C. Chỉ người trên 18 tuổi mới bị sa vào tệ nạn xã hội.

 

 x

D. Tích cực học tập, lao động sẽ giúp tránh xa các tệ nạn

 x

 

E. Hút thuốc lá chỉ có hại cho trẻ em, không có hại cho người lớn.

 

 x

G. Mại dâm là vi phạm đạo đức, không vi phạm pháp luật.

 

 x

H. Ma tuý, mại dâm dễ dẫn đến HIV/AIDS.

 x

 

I. Cần gần gũi, động viên người nghiện ma tuý cai nghiện.

 x

 

K. Chỉ cần mình không nghiện ma tuý là được, còn bạn bè, người thân trong gia đình không cần quan tâm.

 

 x

L. Thấy người khác tiêm chích ma tuý cần tránh xa và không nên báo với công an.

 

 x

M.Cờ bạc là hiện tượng không lành mạnh, gây ảnh hưởng xấu trong xã hội.

 x

 

N. Học sinh từ 12 – 13 tuổi còn nhỏ, không phải là đối tượng có thể bị dụ dỗ tham gia các tệ nạn xã hội..

 

 x

O. Dùng thử ma tuý một vài lần sẽ không gây nghiện.

 

 x

P. Phòng, chống tệ nạn xã hội là việc của các cơ quan chức năng, không phải việc của học sinh.

 

 x

Bài tập 3: Em hãy nhận xét hành vi, việc làm của các bạn trong những tình huống dưới đây:

a) Anh H và chị K rủ Y chơi bài. Anh H đề xuất để thêm phần quyết liệt khi chơi, sẽ phân thắng thua khi chơi bài bằng tiền, cụ thể người thắng sẽ nhận được 10 000 đồng của người thua sau mỗi ván bài. Y đã đồng ý ngay vì cho rằng mình chơi bài giỏi, sẽ thắng được nhiều tiền.

b) Bố mẹ đi làm xa nên phần lớn thời gian T ở với ông bà nội. Ông bà rất chiều T, mỗi khi T cần tiền, ông bà đều đáp ứng ngay mà không cần biết T dùng số tiền đó vào việc gì. Một số đối tượng nghiện hút trong xóm thấy T có tiền đã rủ rê, lôi kéo. T đã dùng thử vài lần và sa vào tệ nạn ma tuý, trở thành con nghiện từ lúc nào không hay.

c) Tổ dân phố của Q tổ chức buổi tuyên truyền về phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư, tích cực xoá bỏ tệ nạn xã hội. Anh trai của Q có ý không muốn tham gia, vì nghĩ rằng gia đình mình từ trước đến nay không có tệ nạn xã hội. Q đã giải thích cho anh hiểu về trách nhiệm của mọi người trong việc phòng, chống tệ nạn xã hội và thuyết phục anh cùng tham gia buổi tuyên truyền. Cuối cùng, cả anh và Q đều tham gia buổi tuyên truyền và đã có vài đóng góp về các biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội ở tổ dân phố.

Hướng dẫn trả lời:

a) Hành động của H, K và Y là sai trái, vì đánh ài ăn tiền là hình thức của đánh bạc và vi phạm pháp luật, cần phải chấm dứt ngay hành động này.

b) Trong trường hợp này, cả T và gia đình đều có lỗi. T đã không ý thức được bản thân để sa vò tệ nạn gây ảnh hưởng đến cuocj sống của mình, gia đình và xã hội, còn ông bà lại mắc sai lầm vì không giáo dục T đúng cách.

C) Việc làm của Q rất đáng khen, đã làm rất tốt về việc tuyên truyền và thuyết phục anh trai mình.

Bài tập 4: Em hãy xử lí các tình huống dưới đây:

a) Xem quảng cáo trên mạng xã hội, cô K biết được ở một huyện miền núi có một ông thầy cúng có thể cúng để điều trị cắt cơn cho người nghiện ma tuý. Theo như quảng cáo thì ông thầy này đã giúp cho rất nhiều người hết nghiện ma tuý bằng việc cúng bái. Cô K phân vân không biết có nên đưa cậu con trai đang nghiện ma tuý đến để điều trị hay không.

1/ Theo em, thầy cúng có thể chữa nghiện ma tuý không?

2/ Em có lời khuyên gì cho cô K?

b) Mấy năm trước, chị T bị lừa bán cho một ổ mại dâm. Cách đây một tháng, chị đã được giải cứu và trở về nhà. Gần đây, khu xóm nhà chị T có chị L chuyển đến sinh sống, khi biết chuyện của chị T, chị L tỏ rõ thái độ khinh miệt và thường kể về quá khứ của chị T với người khác.

1/ Em có đồng tình với việc làm của chị L không? Vì sao?

2/ Theo em, mọi người nên có thái độ như thế nào đối với chị T?

c) Gần đây, M thấy anh trai gieo trồng một giống cây lạ trong vườn và chăm sóc rất cẩn thận. M tò mò muốn biết anh trồng cây gì nên nhiều lần gặng hỏi nhưng anh không trả lời, anh chỉ nói rằng những cây đó bán được rất nhiều tiền. Cảm thấy nghi ngờ, M đã lên mạng tìm hiểu và phát hiện những cây mà anh trai đang trống rất giống cây cần sa – một loại cây dùng để điều chế ma túy, ai đang trong rất giống cây cần. Nếu là M, em sẽ làm gì?

d) Mồng Hai Tết, S được anh trai dẫn qua nhà một người bạn chơi. Khi đến nơi, S thấy một số người đang tụ tập đánh bài ăn tiền. Anh trai S không mang tiền nên ngỏ ý muốn mượn tiền mừng tuổi của S để chơi cùng mọi người. Anh còn hứa sẽ cho S tất cả số tiền thắng được.

Nếu là S, em sẽ làm gì?

Hướng dẫn trả lời:

a)

1/ Theo em, thầy cúng không thể chữa nghiện ma tuý, bởi cai nghiện phải được các y bác sĩ, người có chuyên môn đảm nhiệm và tiens shanhf có lộ trình khoa học, còn cúng bái ở đây chỉ là hình thức mệ tín dị đoan, lừa đảo chứ không thể chữa được.

2/ Em có lời khuyên gì cho cô K là không nên tin vào thầy bói, hãy đưa con trai đến cơ sở cai nghiện để tiến hành chữa trị hiệu quả

b)

1/Không đồng tình với việc làm của chị L, vì khinh miệt quá khứ của người khác là không đúng, L không có sự cảm thông và sẻ chia giữa người với người và đã vi phạm pháp luật về việc không được kì thị, phân biệt đối xử, tiết lộ thông tin về nạn nhân mua bán người.

2/ Mọi người nên đối xử bình thường và cảm thông cho chị T, giúp đỡ chị T nhiều hơn trong cuộc sống.

c) 

Nếu là M, em sẽ khuyên anh trai là hành vi này là vi phạm pháp luật, giải thích cho anh hiểu về tác hại của nó và yêu cầu tiêu hủy, không nên trồng nữa.

d) S nên từ chối cho anh trai mượn tiền, đồng thời kiếm cớ cho anh rời đi, sau đó giải thích cho anh về tác hại của việc đánh bài ăn tiền, vi phạm phá luật và yêu cầu anh chấm dứt

Bài tập 5 Em hãy cùng các bạn trong lớp lập và thực hiện kế hoạch tổ chức một buổi tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm. Buổi tuyên truyền gồm các nội dung sau:

- Tác hại nhiều mặt của tệ nạn mại dâm đối với xã hội, đối với danh dự, nhân phẩm, sức khoẻ con người;

- Các biện pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm;

- Chính sách và pháp luật phòng, chống mại dâm;

- Các hình thức xử lí vi phạm pháp luật về mại dâm;

Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tệ nạn mại dâm.

Hướng dẫn trả lời:

- Tác hại nhiều mặt của tệ nạn mại dâm đối với xã hội, đối với danh dự, nhân phẩm, sức khoẻ con người:

+ về sức khỏe: dễ bị lây truyền các bệnh xã hội , lây nhiễm HIV/AIDS;  có nguy cơ cao sử dụng các chất gây nghiện và các chất kích thích khác.  làm tăng độ lây nhiễm HIV và tỷ lệ gia tăng ở nhóm có nguy cơ cao bao gồm phụ nữ bán dâm, người tiêm chích ma túy, đối với cá nhân tham gia hoạt động bán dâm có nguy cơ cao trở thành nô lệ của chủ chứa, vướng vào vào nợ nần, bị bóc lột tình dục, cưỡng bức bán dâm, dễ bị lây truyền các bệnh xã hội, HIV/AIDS; bị tước quyền làm mẹ; bị lôi kéo, ép sử dụng ma túy và các hoạt động phạm pháp khác; hoặc trở thành nạn nhân của tệ nạn mua bán người.

- ảnh hưởng tinh thần: Tổn thương tâm lý có thể là một hậu quả ở những người bị cưỡng bức bán dâm mà kết quả có thể là những bệnh như: rối loạn nhân cách, rối loạn thần kinh chức năng tình dục nặng, mất khả năng cảm nhận bất kỳ một cảm hứng tình dục cá nhân nào trong lãnh vực riêng tư; bị kỳ thị, phân biệt đối xử; tự kỳ thị bản thân.

- Các biện pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm:

Tăng cường thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống phòng, chống mại dâm nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng đối với công tác phòng, chống mại dâm, làm cho mọi người tích cực tham gia phòng ngừa, ngăn chặn, mại dâm, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người bán dâm, tạo cơ hội cho họ thay đổi công việc.

- Chính sách và pháp luật phòng, chống mại dâm:

Quản lý về an ninh, trật tự: Một trong những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu nhằm hạn chế, tiến tới loại trừ nguyên nhân và điều kiện dẫn đến mại dâm chính là tăng cường công tác quản lý về an ninh, trật tự không chỉ trong nội địa mà cả khu vực biên giới, cửa khẩu và trên biển. Theo dõi chặt chẽ nhân khẩu, hộ khẩu ở địa bàn dân cư thông qua công tác hộ tịch, hộ khẩu; tăng cường kiểm tra nhân khẩu ở địa bàn; giám sát chặt chẽ sự biến động dân cư trên địa bàn thông qua chế độ đăng ký tạm trú, tạm vắng; giám sát chặt chẽ các đối tượng có tiền án, tiền sự và các đối tượng có nghi vấn khác trên địa bàn.

Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức mại dâm, đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động này để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua- bán dâm, bạo lực, xâm phạm các quyền cơ bản của người bán dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ.

- Các hình thức xử lí vi phạm pháp luật về mại dâm:

Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm.

- Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tệ nạn mại dâm: mọi người dều có trách nhiệm trong việc phòng chống tệ nạn mai dâm.

  • Sống giản dị, trong sạch và lành mạnh
  • Tuân thủ những quy định của pháp luật
  • Tuyên truyền để mọi người dân được biết để tránh các tệ nạn xã hội
  • Tích cực tham gia các hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội ở địa phương.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải SBT KNTT Giáo dục công dân 7 bài 9 Phòng chống tệ nạn xã hội, Giải SBT Giáo dục công dân 7 tập 1 kết nối tri thức
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải SBT KNTT Giáo dục công dân 7 bài 9 Phòng chống tệ nạn xã hội . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT công dân 7 kết nối tri thức. Phần trình bày do Thư CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận