Danh mục bài soạn

Giải SBT CTST Lịch sử 10 bài 16 Văn minh Chăm - pa

Hướng dẫn giải bài 16 Văn minh Chăm - pa SBT lịch sử 10 Chân trời sáng tạo. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách " Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài tập 1. Quan sát Hình 16.1, 16.2 và đọc các tư liệu về hệ thống giếng cổ ở Gio An (Quảng Trị) và đập Nha Trinh (Ninh Thuận). Từ đó, hãy cho biết cách làm thuỷ lợi của người Chăm-pa có những ưu điểm nào. Những ưu điểm đó có tác dụng gì đối với sản xuất nông nghiệp hiện nay ở miền Trung Việt Nam?

Tư liệu 16.1. Hệ thống 14 giếng cổ Gio An (Gio Linh, Quảng Trị) được công nhận là Di tích quốc gia năm 2001.Giếng cổ Gio An được xây dựng ven các quả đồi lớn, nhỏ trong hệ đồi ba-dan (bazan) Cồn Tiên, với đặc điểm nổi bật là xây dựng theo phương thức xếp, kè đá, dùng để cung cấp nước cho sinh hoạt và hoạt động nông nghiệp. Kết cấu của giếng phụ thuộc vào từng loại mạch nước, cụ thể là mạch nước ngầm hay mạch nước phun nổi nhưng tất cả các giếng Chăm cổ đều lợi dụng sự chênh lệch về độ cao để tạo ra dòng chảy tự nhiên.

Giếng cổ Gio An có 3 dạng. Một dạng giống có bể lắng và máng dẫn. Mỗi hệ thống giếng có 3 bậc. Bậc cao nhất là bãi đá rất rộng dùng để hứng nước, được xếp bằng đá cuội lớn, rất cứng. Từ bãi hứng này, nước chảy qua các máng được đẽo từ đá tổ ong và chảy xuống bậc thứ 2, gọi là giếng. Giếng cũng được xếp bằng đá cuội lớn, có độ sâu khoảng 1 m. Từ giếng, nước sẽ chảy vào các mướng dẫn tưới tiêu cho đồng ruộng bên dưới.

- Dạng thứ hai là những bể chứa được đào sâu và xếp bằng đá cuội lớn ngay cửa mạch nước trong sườn đồi trực tiếp chảy ra.

- Dạng thứ ba giống giếng khơi vùng nông thôn nhưng cũng có sắp xếp đá thành vòng tròn để chứa nước.

(Ngọc Vũ, Quảng Trị: Khám phá vùng đất có 14 giếng cổ Chăm-pa, trồng ra thứ rau đặc sản độc đáo nhất Việt Nam, Báo Dân Việt ngày 04 - 12 - 2021)

Tư liệu 16.2. Đập Nha Trinh là công trình dẫn thuỷ nhập điền tiêu biểu nhất của Chăm-pa, được xây dựng vào thế kỉ XII thời vua Pô Không Ga-rai. Hiện nay đập dài 385 m, cao 3 m, rộng 5 m gồm những tảng đá nặng vài tạ, khá vuông vức xếp sát nhau mà vẫn tạo ra những kẽ hở để nước có thể chảy luồn qua nên không bao giờ bị tức nước. Giữa các tảng đá là những bụi cây phun chai, một loài cây thuỷ sinh có rễ bám chắc vào thân đá để giữ đập. Từ đập Nha Trinh, một hệ thống mương dẫn rất dài cũng được xây dựng, trong đó Mương Chăm dài đến 60 cây số (chính là mương Cái do phụ nữ đào theo truyền thuyết), còn mượng Đực (tức mượng do nam giới đào) dài khoảng 50 cây số cùng với bốn đập con được xây liền kề để tích nước vào mùa khô đủ tưới cho khoảng 12 000 héc ta đất nông nghiệp.

Giải SBT Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn trả lời: 

Ưu điểm của cách làm thuỷ lợi của người Chăm-pa:

  • Xây dựng theo phương thức xếp, kè đá, … tạo ra các bể chứa để giữ nước không chảy ra ngoài.
  • Biết lợi dụng các mạch nước ngầm hay mạch nước nổi, lợi dụng sự chênh lệch về độ cao để lấy nước từ dưới lên, tạo ra dòng chảy tự nhiên.
  • Nước lúc nào cũng luôn được cung cấp đầy đủ cho đồng ruộng hay sinh hoạt.

Miền Trung là nơi vào mùa hè thời tiết thường có nắng nóng gay gắt, đồng ruộng không được cung cấp nước thường xuyên sẽ trở nên khô hạn. Vì vậy việc tạo các hệ thống giếng cổ ở Gio An (Quảng Trị) và đập Nha Trinh (Ninh Thuận) để giữ nước và cách làm thủy lợi này đã giúp nước luôn được cung cấp đầy đủ cho đồng ruộng, thuận tiện canh tác trồng lúa nước, trong sản xuất nông nghiệp hiện nay ở miền Trung Việt Nam. 

Bài tập 2. Quan sát Hình 16.3, em hãy cho biết người thợ làm gốm ở Bàu Trúc chủ yếu thuộc dân tộc gì.

Giải SBT Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn trả lời: 

Làng nghề Bàu Trúc nằm ven quốc lộ 1A thuộc thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, cách thành phố Phan Rang – Tháp Chàm 10km về hướng Nam. Theo truyền thuyết của người Chăm, nghề gốm do vợ chồng ông tổ Poklong Chanh dạy cho phụ nữ trong làng từ ngàn xưa. Những người thợ làm gốm ở Bàu Trúc chủ yếu thuộc dân tộc Chăm, với nguyên liệu bằng đất sét, cách làm bằng tay nhưng trong mỗi sản phẩm gốm Bàu Trúc chứa cả sự tài hoa của mỗi người thợ, từng nghệ nhân, gói cả nét văn hóa, tín ngưỡng, tâm linh cộng đồng dân tộc Chăm tỉnh Ninh Thuận.

Bài tập 3. Hãy mô tả mộ thuyền Việt Khê (Hải Phòng) và các mộ chum thuộc văn hoá Sa Huỳnh. Từ các hình thức mai táng này, hãy cho biết quan niệm về sự sống và cái chết của người Việt cổ và người Chăm có điểm giống và khác nhau như thế nào.

STT

Di vật

Mô tả

1

Hình 16.4. Mộ thuyền Việt Khê (Hải Phòng)

 

2

Hình 16.5. Mộ chum Sa Huỳnh (Quảng Ngãi)

 

Hướng dẫn trả lời

STT

Di vật

Mô tả

1

Hình 16.4. Mộ thuyền Việt Khê (Hải Phòng)

- Kích thước: Dài: 476 cm; Rộng: 77 cm; Dày: 60 cm; Sâu: 39 cm; Cao cả nắp: 60 cm.

- Đây là loại quan tài bằng thân cây khoét rỗng. Hai đầu quan tài được bịt kín bằng hai mảnh ván hình bán nguyệt. 

- Bên trong chứa đồ tùy táng gồm: công cụ lao động và vũ khí chiến đầu; đồ dùng sinh hoạt; nhạc khí…

2

Hình 16.5. Mộ chum Sa Huỳnh (Quảng Ngãi)

- Chum mai táng thường có kích thước lớn gồm thân hình trụ đứng có nắp đậy hình nón cụt.

- Trong chum chứa chủ yếu là đồ tùy táng, gồm: đồ dùng sinh hoạt, công cụ sản xuất, vũ khí và đồ trang sức.

* Điểm giống và khác nhau trong quan niệm về sự sống và cái chết của người Việt cổ với người Chăm.

  •  Giống nhau:
    • Khi chết, thân xác con người sẽ trở thành tro bụi nhưng linh hồn thì bất tử, sau khi lìa khỏi thân xác sẽ tiếp tục cuộc sống ở một thế giới khác.
    • Chết là sự chấm dứt cuộc sống ở thế giới bên này và bắt đầu cuộc sống ở thế giới bên kia, nghĩa là người chết vẫn phải lao động, sinh hoạt và chiến đấu.
  •  Khác nhau:

+ Quan niệm của người Việt cổ: chiếc thuyền (quan tài) là phương tiện chở linh hồn người chết về cõi vĩnh hằng

+ Quan niệm của người Chăm: “con người sinh ra từ bụng mẹ đến khi chết đi rồi vẫn về với bụng mẹ”. Chum gốm – tượng trưng chi bụng mẹ.

Bài tập 4. Hãy tìm hiểu và trình bày đôi nét về nghi thức rước y trang Pô I-nư Na-ga (Po Inư Nagar). Nghi thức này có ý nghĩa gì trong lễ hội Ka-tê của người Chăm? Lễ hội Ka-tê có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của văn minh Chăm- pa?

Giải SBT Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn trả lời: 

Theo truyền thuyết, trong “gia đình Champa” thì người Chăm là chị cả, người Raglai là em út. Em gái út trong gia đình mẫu hệ Chăm sẽ là người cất giữ đồ gia bảo của tổ tiên, vì vậy y phục của các vị thần của người Chăm do người Raglai cất giữ.

Vì vậy, ngày đầu tiên của lễ Kate là ngày mà người Raglai rước y phục của các vị thần trở về làng của người Chăm ở khu vực có đền thờ của vị thần đó. Buổi lễ rước và lễ đón y phục của người Chăm diễn ra rất trang trọng, với những hoạt động văn nghệ truyền thống Chăm đặc sắc. Dẫn đầu đoàn là một tốp khoảng 5 người Raglai vừa đi vừa thổi kèn bầu, đánh mã la, theo sau lần lượt là ông Cả sư, thầy kéo đàn Kanhi, bà Bóng, tiếp theo là những người cầm cờ, đoàn người phụ lễ và dân làng. Sau các nghi thức truyền thống, làng bắt đầu vào phần hội trên sân vận động của làng. Với nền nhạc chủ đạo là các nhạc cụ truyền thống như kèn Saranai, trống Ghinang, trống Paranưng... màn múa hát của nam nữ, với đủ các lứa tuổi, được trình diễn trên khắp mặt sân. Lễ rước y trang là màn khai hội đầy màu sắc dân gian, mang đậm bản sắc truyền thống văn hóa Chăm.Ngày thứ hai là ngày đặc sắc nhất của lễ hội, với việc những người Chăm rước y phục của vị thần lên đền tháp thờ vị thần đó, và tiến hành tắm rửa cho tượng thần, khoác y phục cho tượng thần, cùng các hoạt động tôn giáo truyền thống khác. Ngày này, những người Chăm địa phương và các vùng lân cận (không có đền tháp) đều tìm về đền tháp, trong những bộ trang phục lễ hội truyền thống đẹp nhất của mình, sắm sửa lễ vật cúng dâng các thần để cầu mong những điều tốt đẹp.

Ngày thứ ba là phần lễ hội ở các làng, các gia đình. Mọi thành viên trong gia đình quây quần bên nhau, cùng cầu mong cho tổ tiên, thần linh phù hộ để con cháu làm ăn phát đạt, gặp nhiều may mắn.

Với các hoạt động lễ hội diễn ra trên các đền tháp cổ kính, lễ Kate đã thu hút rất đông du khách khắp nơi về dự, và ngày nay đã trở thành một lễ hội lớn nhất trong năm của người Chăm, giữ gìn và phát triển nền văn hóa Cham - pa.

Bài tập 5. Quốc gia cổ Chăm-pa được hình thành trên những cơ sở nào?

Hướng dẫn trả lời: 

  • Trên cơ sở của văn hoá Sa Huỳnh ở khu vực đồng bằng ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ ngày nay, đã hình thành quốc gia cổ Cham-pa.
  • Thời Bắc thuộc, vùng đất phía nam dãy Hoành Sơn bị nhà Hán xâm chiếm đặt thành quận Nhật Nam và chia làm 5 huyện để cai trị.
  • Vào cuối thế kỉ II, Khu Liên hô hào nhân dân huyện Tượng Lâm nổi dậy giành quyền tự chủ. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi. Khu Liên tự lập làm vua, đặt tên nước là Lâm Ấp.
  • Các vua Lâm Ấp về sau mở rộng lãnh thổ về phía bắc đến sông Gianh (Quảng Bình), phía nam đến sông Dinh (Bình Thuận) và đổi tên nước là Cham-pa.

Bài tập 6. Hãy khoanh tròn chữ cái ứng vs ý đúng.

1. Quốc gia Lâm Ấp được hình thành ở khu vực nào trên lãnh thổ Việt Nam hiện nay?
  • A. Miền Trung và Bắc Trung Bộ.                         
  • B. Miền Trung và Nam Trung Bộ.    
  • C. Tỉnh Quảng Nam.                                            
  • D. Tỉnh Bình Thuận.                
2. Nhà nước Lâm Ấp được hình thành trên cơ sở của nền văn hóa
  • A. Phùng Nguyên.       
  • B. Đồng Nai.            
  • C. Sa Huỳnh.                     
  • D. Óc Eo.
3. Quốc gia Lâm Ấp về sau đổi tên là
  • A. Âu Lạc.               
  • B. Chân Lạp.                
  • C. Chăm-pa.               
  • D. Phù Nam.
4. Hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân Chăm-pa là
  • A. nông nghiệp, thủ công nghiệp.      
  • B. nông nghiệp trồng lúa nước.
  • C. chăn nuôi, trồng lúa nước.   
  • D. buôn bán bằng đường biển.                     
5. Thể chế chính trị tồn tại ở vương quốc Chăm-pa là
  • A. chiếm hữu nô lệ.         
  • B. dân chủ chủ nô.
  • C. chuyên chế cổ đại phương Đông.       
  • D. quân chủ lập hiến phương Đông.
6. Biểu hiện nào dưới đây chứng tỏ cư dân Chăm-pa đã học hỏi thành tựu văn hóa nước ngoài để sáng tạo và làm phong phú nền văn hóa dân tộc?
  • A. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Nho giáo và Đạo giáo Trung Hoa.
  • B. Hình thành tập tục ăn trầu, ở nhà sàn và hỏa táng người chết.
  • C. Có chữ viết riêng bắt nguồn từ chữ Phạn của người Ấn Độ.
  • D. Nghệ thuật ca múa nhạc đa dạng và phát triển hưng thịnh.
7. So với các quốc gia Văn Lang – Âu Lạc, kinh tế của quốc gia cổ Chăm-pa có điểm gì khác biệt?
  • A. Phát triển khai thác lâm thổ sản và xây dựng đền tháp.
  • B. Chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước sử dụng sức kéo trâu bò.
  • C. Chăn nuôi, làm các mặt hàng thủ công mĩ nghệ và đánh cá.
  • D. Đúc đồng, làm gốm, buôn bán đường biển phát triển mạnh.
8. Điểm khác nhau về văn hóa của cư dân Văn Lang – Âu Lạc so vớ cư dân Chăm-pa là gì?
  • A. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa Hin-đu giáo và Phật giáo.
  • B. Sự du nhập mạnh mẽ của Nho giáo có nguồn gốc từ Trung Hoa.
  • C. Phổ biến tín ngưỡng thờ cúng tổ tiền và các anh hùng dân tộc.
  • D. Sáng tạo chữ riêng bắt nguồn từ chữ Phạn của người Ấn Độ.
9. Đời sống kinh tế của cư dân Chăm-pa có nét đặc sắc nào?
  • A. Kĩ thuật xây dựng tháp đạt tới trình độ cao.
  • B. Hoạt động ngoại thương đường biển rất phát triển.
  • C. Chủ yếu làm nghề nông nghiệp trồng lúa nước.
  • D. Các nghề thủ công, khai thác lâm thổ sản rất phát triển.
10. Thành tựu văn hóa nào của cư dân Chăm-pa còn tồn tại đến ngày nay và được công nhận là di sản văn hóa thế giới?
  • A. Tháp Bánh Ít.                                   
  • B. Tháp Bà Pô  Na-ga (Po Naga).
  • C. Thánh địa Mỹ Sơn.                           
  • D. Phố cổ Hội An.
Hướng dẫn trả lời: 
  • 1. B
  • 2. C
  • 3. C
  • 4. B
  • 5. D
  • 6. C
  • 7. A
  • 8. C
  • 9. D
  • 10. C

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải SBT CTST Lịch sử 10 bài 16 Văn minh Chăm - pa, Giải SBT Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải SBT CTST Lịch sử 10 bài 16 Văn minh Chăm - pa . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT lịch sử 10 chân trời sáng tạo. Phần trình bày do Thư CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận