Giải SBT CTST Giáo dục công dân 7 bài 5 Bảo tồn di sản văn hóa

Hướng dẫn giải: Giải SBT bài 5 Bảo tồn di sản văn hóa SBT GDCD 7. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài tập 1. Em hãy lựa chọn đáp án đúng (có thể lựa chọn nhiều đáp án).

1. Di sản văn hoá là:

A. sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.

B. sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.

C. sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

D. sản phẩm có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Di sản văn hoá bao gồm:

A. di sản văn hoá tinh thần và di sản văn hoá vật thể.

B. di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể.

C. di sản văn hoá vật chất và di sản văn hoá tinh thần

D. di sản văn hoá thể chất và di sản văn hoá tinh thần.

3. Di sản văn hoá vật thể là:

A. sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.

B. sản phẩm phi vật thể có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.

C. sản phẩm vật thể, phi vật thể có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.

D. sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.

4. Di sản văn hoá vật thể bao gồm:

A. sản phẩm vật thể, di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh quốc gia.

B. sản phẩm phi vật thể, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

C. di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

D. di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh và sản phẩm vật chất quốc gia.

5. Di sản văn hoá phi vật thể là:

A. sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng.

B. sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng.

C. sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử thể hiện bản sắc của cộng đồng.

D. sản phẩm vật chất có giá trị văn hoá, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng.

6. Di sản văn hoá phi vật thể bao gồm:

A. tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, danh lam thắng cảnh, lễ hội, trang phục,...

B. tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, lễ hội, trang phục, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia,...

C. di tích lịch sử văn hoá, tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, lễ hội,...

D. tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, lễ hội, trang phục,...

7. Khi tìm được các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, các cá nhân có quyền và nghĩa vụ nào dưới đây?

A. Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia với cơ quan chức năng.

B. Tự do mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

C. Sở hữu những di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được.

D. Cho, tặng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

8. Trong việc bảo vệ di sản văn hoá, những hành vi nào sau đây bị nghiêm cấm?

A. Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh.

B. Huỷ hoại hoặc gây nguy cơ huỷ hoại di sản văn hoá.

C. Tham quan, nghiên cứu di sản.

D. Đào bởi trái phép địa điểm khảo cổ.

E. Lợi dụng bảo vệ di sản văn hoá để trục lợi.

G. Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia,...

9. Đối với di sản văn hoá, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ nào dưới đây?

A. Sở hữu hợp pháp di sản văn hoá.

B. Sở hữu di sản văn hoá do bản thân tìm được.

C. Tôn trọng, bảo vệ, phát huy các giá trị của di sản văn hóa.

D. Tham quan, nghiên cứu di sản văn hoá.

E. Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lí kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá.

10. Di sản văn hoá Việt Nam được sử dụng nhằm những mục đích nào dưới đây?

A. Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

B. Góp phần sáng tạo những giá trị văn hoá mới, làm giàu kho tàng di sản văn hoá Việt Nam và mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế.

C. Chỉ làm giàu cho các cá nhân là chủ sở hữu nó.

D. Vì lợi ích của một vài cá nhân.

Hướng dẫn trả lời: 

Đáp án: 1-D, 2-B, 3-C, 4-, 5-A, 6-D, 7-A, 8- A B D E, 9 - C D E, 10-B. 

Bài tập 2:  

Câu 1. Giải ô chữ bằng các gợi ý sau:

Giải SBT CTST Giáo dục công dân 7 bài 5 Bảo tồn di sản văn hóa

Gợi ý:

1. Là tên một địa danh gồm 7 chữ cái, nơi đây từng là Kinh đô của nước ta, nổi tiếng với những đền, chùa, thành quách, lăng tẩm nguy nga tráng lệ, nghiêng minh bên dòng sông Hương thơ mộng.

2. Là tên một địa danh gồm 10 chữ cái, là một cảnh quan non nước ngoạn mục trên biển, được kiến tạo bởi hơn 1.600 hòn đảo đá với lớn nhỏ giữa làn nước xanh như ngọc, thuộc tỉnh Quảng Ninh.

3. Là từ gồm 5 chữ cái, tên của một loại hình nghệ thuật truyền thống ở miền Bắc, có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa thi ca và âm nhạc, thịnh hành từ thế kỉ XV, sử dụng chủ yếu trong cung đình, được giới quý tộc và trí thức yêu thích.

4. Là từ gồm 7 chữ cái, là tên một quần thể danh thắng hỗn hợp đầu tiên của Việt Nam; gồm các di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận ở Ninh Bình.

5. Là từ gồm 5 chữ cái, là tên một thánh địa, ở đó có một quần thể tháp, đền thờ toạ lạc tại cố đô của vương quốc cổ Chăm-pa.

6. Là từ gồm 10 chữ cái, là tên một đô thị cổ được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Di sản văn hoá thế giới vào năm 1999, nằm ở hạ lưu sông Thu Bồn, thuộc vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

7. Là từ gồm 9 chữ cái, đây là tên gọi chung của 82 tấm bia ghi tên những người đỗ tiến sĩ các khoa thi từ năm 1442 – 1779 (dưới triều Lê – Mac) tại Văn Miếu –Quốc Tử Giám (Hà Nội) đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Di sản tư liệu thế giới.

8. Là từ gồm 11 chữ cái, là tên một trong những làn điệu dân ca tiêu biểu của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng được hình thành, phát triển ở vùng văn hoá Kinh Bắc xưa, được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) chính thức công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của thế giới ngày 30/9/2009.

9. Là từ gồm 8 chữ cái, là tên một lễ hội truyền thống được tổ chức hằng năm ở nhiều địa phương tại Hà Nội; nhằm tưởng nhớ và ca ngợi chiến công của người anh hùng truyền thuyết Thánh Gióng, được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại.

10. Là từ gồm 10 chữ cái, là tên một loại hình nghệ thuật được hình thành và phát triển ở Nam Bộ từ cuối thế kỉ XIX; bắt nguồn từ nhạc lễ, nhã nhạc cung đình Huế, được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Di sản văn hoá phi vật thể vào năm 2013.

* Ô từ khoá: Là từ gồm 10 chữ cái, là tên gọi của một công trình nổi tiếng nằm trong quần thể kiến trúc chùa Diên Hựu, có một điện thờ được đặt trên một cột trụ duy nhất, nằm ở Thủ đô Hà Nội.

Hướng dẫn trả lời: 

  • Ô 1: CỐ ĐÔ HUẾ
  • Ô 2: VỊNH HẠ LONG
  • Ô 3: CA TRÙ
  •  Ô 4: TRÀNG AN 
  •  Ô 5: MỸ SƠN
  •  Ô 6: PHỐ CỔ HỘI AN
  • Ô 7: BIA TIẾN SĨ
  • Ô 8: DÂN CA QUAN HỌ 
  • Ô 9: HỘI GIÓNG
  • Ô 10: ĐỜN CA TÀI TỬ 

- Ô từ khóa : CHÙA MỘT CỘT 

Câu 2: Em hãy kể tên các di sản văn hoá của Việt Nam.

Hướng dẫn trả lời:  

  • Lễ hội bài chòi
  •  Hát Xoan
  •  Hoàng thành Thăng Long
  • Dinh Độc Lập
  • Nhã nhạc cung đình Huế
  • Cố đô Huế

Câu 3. Em hãy phân loại và điền tên các di sản văn hoá đã tìm được ở câu 1 và Câu 2 vào các ô dưới đây cho phù hợp.

Di sản văn hoá phi vật thể

Di sản văn hoá vật thể

  
  
  
  

Hướng dẫn trả lời: 

Di sản văn hoá phi vật thể

Di sản văn hoá vật thể

- Lễ hội bài chòi

- Hoàng thành Thăng Long

- Hát xoan

- Dinh Độc lập

- Nhã nhạc cung đình Huế

- Cố đô Huế

Bài tập 3.  Di sản văn hoá có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống của con người và xã hội?

 Hướng dẫn trả lời: 

Di sản văn hóa là tài sản của dân tộc; thể hiện công sức, kinh nghiệm sống của dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Di sản văn hóa đóng vai trò rất quan trọng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần làm phong phú kho tàng di sản văn hoá thế giới. Vì vậy di sản văn hóa cần được giữ gìn và phát huy những di sản mang đậm bản sắc dân tộc để các thế hệ sau luôn biết ơn và trân trọng những giá trị ấy.

Bài tập 4. Em hãy liệt kê những việc học sinh cần làm để bảo tồn di sản văn hoá.

 Hướng dẫn trả lời: 

Học sinh cần: Tự hào, tôn trọng, bảo về và phát huy các di sản văn hóa. Tuyên truyền các quy định của pháp luật về bảo vệ di sản văn hoá,đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lí kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá,...

Bài tập 5. Em hãy đánh dấu X cho những hành vi giữ gìn, bảo vệ di sản văn hoá; phá hoại những hành vi di sản văn hoá vào cột tương ứng.

STT

Hành vi

Giữ gìn bảo vệ di sản văn hoá

Phá hoại các di sản lịch sử

1

Đập phá di sản

 

 

2

Tự ý di chuyển cổ vật, bảo vật quốc gia

 

 

3

Phát hiện bảo vật và báo lại cho cơ quan chức năng

 

 

4

Buôn bán cổ vật không có giấy phép.

 

 

5

Vứt rác bừa bãi tại danh lam thắng cảnh và khu di tích

 

 

 

6

Giữ gìn sạch đẹp danh lam thắng cảnh và các khu di tích.

 

 

7

Nhắc nhở mọi người có ý thức bảo vệ di sản văn hoá.

 

 

8

Tham quan, tìm hiểu, giới thiệu về di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh.

 

 

9

Phát hiện ra hành vi buôn bán trái phép cổ vật nhưng không báo cho cơ quan chức năng.

 

 

Hướng dẫn trả lời: 

STT

Hành vi

Giữ gìn,

bảo vệ di sản văn hoá

Phá hoại

di sản văn hóa

1

Đập phá di sản.

 

X

2

Tự ý di chuyển cổ vật, bảo vật quốc gia.

 

X

3

Phát hiện cổ vật và đem nộp cho cơ quan chức năng.

X

 

4

Buôn bán cổ vật không có giấy phép.

 

X

5

Vứt rác bừa bãi tại danh lam thắng cảnh và các khu di tích.

 

X

6

Giữ gìn sạch đẹp danh lam thắng cảnh và các khu di tích.

X

 

7

Nhắc nhở mọi người có ý thức bảo vệ di sản văn hoá.

X

 

8

Tham quan, tìm hiểu, giới thiệu về di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh.

X

 

9

Phát hiện ra hành vi buôn bán trái phép cổ vật nhưng không báo cho Cơ quan chức năng.

 

X

10

Giúp các cơ quan chuyên môn sưu tầm cổ vật.

X

 

11

Giúp các Cơ quan chức năng ngăn chặn các hành vi phá hoại di sản văn hoá.

X

 

12

Lấn chiếm đất của khu di tích.

 

X

13

Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ.

 

X

14

Tài trợ cho việc tu bổ di tích.

X

 

15

Làm sai lệch di tích khi trùng tu.

 

X

16

Mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

 

X

17

Đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.

 

X

18

Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện những hành vi khác trái pháp luật.

 

X

19

Học hát các làn điệu dân ca.

X

 

20

Tham gia lớp học làm nghề thủ công truyền thống của địa phương.

X

 

 

 Bài tập 6:  Em hãy nhận diện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn di sản văn hoá trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1. Khi đào móng làm nhà, ông H phát hiện ra một cặp bình cổ bằng đồng rất đẹp. Ông rất vui, ngay lập tức gọi điện tìm người để bán cặp bình đó.

Hướng dẫn trả lời: 

 Hành vi vi phạm: phát hiện cổ vật nhưng không trình báo, giao nộp cho cơ quan chức năng; buôn bán trái phép cổ vật.

Trường hợp 2. Nhà bà N nằm ngay sát khu di tích lịch sử. Vợ chồng bà đang xây nhà và tường rào. Trong quá trình xây tường bao, ông bà đã xây lấn 50 cm đất sang đất của khu di tích

Hướng dẫn trả lời: 

Hành vi vi phạm: lấn chiếm đất của khu du tích

Trường hợp 3. Một nhóm người đang tìm cách đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài.

Hướng dẫn trả lời: 

Hành vi vi phạm: đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật ra nước ngoài.

Trường hợp 4. Khi đi tham quan, một số bạn học sinh đã khắc tên mình lên bia đá trên lưng rùa ở chùa Thiên Mụ.

Hướng dẫn trả lời: 

Hành vi vi phạm: phá hoại di sản văn hóa

Trường hợp 5. Khi đi tham quan vịnh Hạ Long, ngồi trên du thuyền, một số bạn học sinh sau khi uống nước xong vứt vỏ chai xuống vịnh.

Hướng dẫn trả lời: 

Hành vi vi phạm: vứt rác bừa bãi tại danh lam thắng cảnh, di tích.

Bài tập 7. Em hãy xây dựng thành tình huống và đưa ra phương án xử lí cho những hành vi vi phạm luật về bảo tồn di sản văn hoả nêu ở bài tập 6.

Hướng dẫn trả lời: 

Trường hợp 1: Khuyên ông H  trình báo và giao nộp cổ vật đến cơ quan chức năng.

Trường hợp 2: Trình báo sự việc tới cơ quan chức năng .

Trường hợp 3: Trình báo sự việc tới cơ quan chức năng .

Trường hợp 4: khuyên các bạn không nên khắc tên mình lên bia đá trên lưng rùa ở chùa Thiên Mụ vì đây là hành vi phá hoại di tích

Trường hợp 5: báo ngay cho nhân viên phục vụ trên du thuyền.

Bài tập 8. Em hãy thiết kế một sản phẩm nhằm giới thiệu về một di sản văn hoá của địa phương như: viết bài, làm báo ảnh,... và đưa ra một vài phương án nhằm bảo tồn, phát huy di sản văn hoá ấy

Nhã nhạc cung đình Huế - Di sản văn hóa phi vật thể thế giới

Nguồn gốc của Nhã Nhạc có từ thế kỷ thức 13, nhưng nó chỉ đạt đến độ mức điêu luyện tại cung đình Huế dưới triều Nguyễn (1802 - 1945). Các vị vua đã dành sự ưu đãi khi ban cho Nhã nhạc một địa vị đặc biệt là âm nhạc chính thức của cung đình, bằng cách đó đã chính thức hóa nó như là biểu tượng về quyền uy và sự trường thọ của triều đại mình. Nhã nhạc đã trở thành một phần thiết yếu của quá trình nghi lễ và mỗi năm nó được trình diễn trong toàn bộ thời gian của gần 100 buổi lễ khác nhau. Phong phú về nội dung tinh thần, Nhã Nhạc đã được xem như là một phương tiện liên lạc và bày tỏ tôn kính đến các vị thần linh và bậc đế vương. 

Ngoài ra nó còn phục vụ như là một phương tiện cho việc truyền đạt những ý tưởng mang tính triết lý và những khía cạnh về vũ trụ của người Việt Nam.Nhã Nhạc không chỉ chứa đựng hệ thống âm nhạc cung đình dựa trên thang ngũ âm, mà còn bao hàm cả sự trình diễn thực tế, nó được đặc trưng bởi sự đa dạng của các loại nhạc cụ, và chỉ được biểu diễn vào những dịp nào đó, với các ca công và vũ công riêng. Trống đóng vai trò chủ đạo trong các dàn nhạc cung đình vốn bao gồm một số lượng lớn các nhạc công và mỗi người trong số họ yêu cầu phải có sự tập trung cao để theo được mạch tất cả giai đoạn lễ nghi kéo dài.  Những biến cố xảy ra ở Việt Nam trong thế kỷ 20 - đặc biệt là sự sụp đổ của nền quân chủ và những thập kỷ chiến tranh liên miên, đã đe dọa nghiêm trọng sự sống còn của Nhã Nhạc.  Để bảo tồn Nhã nhac cung đình Huế csự quan tâm và hỗ trợ của chính phủ và cộng đồng địa phương, một vài nhạc công xưa của cung đình còn sống đang cố gắng làm sống lại truyền thống này và truyền đạt những kỹ năng của họ cho thế hệ trẻ. Nhã nhạc cần được công nhận, bảo tồn và được tiếp tục thực hiện trong các tế lễ và lễ hội dân gian để trở thành  nguồn cảm hứng cho âm nhạc Việt Nam đương đại.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải SBT CTST Giáo dục công dân 7 bài 5 Bảo tồn di sản văn hóa , Giải SBT Giáo dục công dân 7 chân trời sáng tạo
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải SBT CTST Giáo dục công dân 7 bài 5 Bảo tồn di sản văn hóa . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT công dân 7 chân trời sáng tạo. Phần trình bày do Thư CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận