Danh mục bài soạn

Giải SBT cánh diều ngữ văn 7 bài 6: Phần Tiếng Việt

Hướng dẫn giải bài 6: Phần Tiếng Việt trang 13 SBT Ngữ văn 7 tập 2. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Cánh diều" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Câu 1: (Bài tập 1, SGK): Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,

Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.

(Tục ngữ)

b) Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn

(Tục ngữ)

c) Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Ai ơi bưng bát cơm đầy

Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.

(Ca dao)

Trả lời: 

a) Cách nói quá ở câu tục ngữ này là "chưa nằm đã sáng", "chưa cười đã tối". Cách nói quá biểu thị thời gian trôi nhanh nhưng trôi nhanh cũng không đến mức chưa nằm đã sáng và chưa  cười đã tối. Câu tục ngữ nhắc con người phải biết cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí. 

b) Cách nói quá ở câu tục ngữ này là "tát Biển Đông cũng cạn" bởi biển Đông thì không bao giờ có thể tát cạn được. Cách nói quá như vậy khẳng định sức mạnh to lớn của tinh thần đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồng đồng lòng thì việc gì cũng có thể làm được.

c) Cách nói quá ở câu ca dao này là "mồ hôi - như mưa ruộng cày". Cách nói quá biểu thị sức lao động vất vả của người nông dân, để làm ra hạt gạo phục vụ cho cuộc sống, người nông dân phải trải qua một hành trình vất vả, vì vậy cần phải trân trọng hạt gạo, phải được sử dụng hợp lý không được lãng phí.

Giải đáp câu hỏi và bài tập

Câu 2: Chỉ ra các biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì và có tác dụng như thế nào đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm?

a) Các quân kiến đen thông tin thì lưởng vưởng chạy nhanh như bay. (Tô Hoài)

b) Nước mắt theo sự suy nghĩ chảy ra như mưa, chị Dậu thấy trong ngực nóng như lửa đốt. (Ngô Tất Tố)

Câu 3: (Bài tập 3, SGK): Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Có người thợ dựng thành đồng

Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!

(Thu Bồn)

b) Ông mất năm nao, ngày độc lập

Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao

Bà "về" năm đói, làng treo lưới

Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...

(Tố Hữu)

c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi.

(Tố Hữu

Câu 4: Hãy sử dụng biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh để chuyển các câu sau đây thành những câu cùng nghĩa (hoặc gần nghĩa):

a) Bạn ấy chậm lắm.

Mẫu: Bạn ấy ăn không được nhanh nhẹn.

b) Cô ấy nấu ăn rất vụng.

 

c) Dạo này trông bác yếu quá.

 

d) Ông bà em đã già rồi.

 

Câu 5: Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.

a) Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bóng bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể. (Ếch ngồi đáy giếng).

b) Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình nói đúng... (Thầy nói xem voi)

 

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải SBT Văn 7 tập 2 cánh diều, giải SBT Ngữ văn 7 cánh diều, soạn sách bài tập Ngữ văn 7 cánh diều tập 2 bài 6 : Phần Tiếng Việt.
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải SBT cánh diều ngữ văn 7 bài 6: Phần Tiếng Việt . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT ngữ văn 7 tập 2 sách cánh diều. Phần trình bày do Ngoc Anh CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận