Danh mục bài soạn

Giải SBT cánh diều Ngữ văn 6 bài 3: Kí - Bài tập tiếng Việt

Hướng dẫn giải chi tiết bài 3: Kí - Bài tập tiếng Việt bộ sách cánh diều. Đây là một trong những bộ sách mới được bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt nên ít nhiều học sinh còn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong quá trình học. Do đó, hãy để Baihoc.net là công cụ đắc lực hỗ trợ các em, giúp các em thêm tự tin trong việc học môn ngữ văn 6.

 

 

 

Câu 1:  Xác định nghĩa của các từ bỏ, trong ở mỗi trường hợp dưới đây:

a) Lo gì việc ấy mà lo

Kiến trong miệng chén có bò đi đâu.

(Nguyên Du)

b) Ba tháng biết lẫy, bảy tháng biết bò, chín tháng lò dò biết đi. (Tục ngữ)

c) Tôi quên hết mọi việc, phi như bay về và thấy một chiếc xe bọc vải bạt bỏ ọc ạch trên con đường làng chật hẹp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

Trong:

a) Ngòi đầu cầu nước trong như lọc.

(Đoàn Thị Điểm)

b) Tiếng suối trong như tiếng hát xa.

(Hồ Chí Minh)

c) Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn làm nồi bật màu hồng của hai gò má. (Nguyên Hồng)

Hướng dẫn:

  • Bò: 
  1. a) Bò ở đây chỉ hoạt động di chuyển của một loài vật nào đó, thân thể ở tư thế bụng áp xuống bằng cử động toàn thân hoặc chân ngắn. 
  2. b) Bò ở đây chỉ trạng thái di chuyển chậm chạm ở cơ thể người, tư thế nằm sấp cử động bằng hai tay và đầu gối. 
  3. c) Bò ở đây chỉ sự di chuyển một cachs chậm chạp và khó khăn. 
  • Trong: 
  1. a) Trong ở đây chỉ trạng thái nước sạch, có thể nhìn xuyên qua lớp nước
  2. b) Trong ở đây chỉ âm thanh, miêu tả sự thanh thoát nhẹ nhàng của âm thanh.
  3. c) Trong ở đây chỉ trạng thái long lanh của đôi mắt. 

Câu 2:  (Bài tập 2, SGK) Tìm thêm ba từ chi bộ phận cơ thể người và kê ra một số ví dụ về sự chuyên nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật).

Mẫu: Mũi: mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền,...

Hướng dẫn:

  1. Chân: chân bàn, chân ghế, chân núi, ...
  2. Đầu: đầu bảng, đầu tiên, đầu nguồn, ...

Câu 3:  (Bài tập 3, SGK) Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:

a) Chín:

- Quýt nhà ai chín đỏ cây

Hỡi em đi học, hây hây má tròn.

(Tố Hữu)

- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

(Tục ngữ)

b) Cắt:

- Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước. (Sự tích Hồ Gươm) 

-  Việc làm khắp chồn cùng nơi

   Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn.

 (Ca dao)

-  Bài viết bị cắt một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê)

-  Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm cho Trũi không chịu được. (Tô Hoài)

Hướng dẫn:

  1. a) chín ở câu đầu tiên chỉ trạng thái có thể ăn được của một loại hoa quả. Chín trong câu thứ hai là chỉ sự chuyên nghiệp thành thục của một người trong một nghề- một công việc nào đó. 
  2. b) Cắt trong văn bản đầu tiên là tên một loài chim rất nhanh nhẹn. Cắt trong văn bản thứ hai là chỉ một hoạt động làm đứt hoặc phân nhỏ một sự vật bằng đồ dùng sắc nhọn. Cắt trong câu văn thứ ba chỉ sự phân chia lượt/công việc một cách luân phiên nhau. 

Câu 4: Giải câu đố sau và chỉ ra các từ đồng âm được dùng trong đó:

- Mồm bò mà không phải mồm bò.

 (Câu đố Việt Nam)

Hướng dẫn:

  1. Bò đầu tiên là chỉ hoạt động di chuyển một cách chậm chạp. Bò thứ hai chỉ tên một con vật có bốn chân, là động vật nhai lại, nuôi để lấy dức kéo, thịt hoặc sữa. 
  2. Đáp án: con ốc sên. 

Câu 5: (bài tập 4, SGK) Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.

Từ tiếng Pháp: autormobile, towrnevis, carton, sou, képi, cáble.

Từ tiếng Anh: TV (television).

a) Đó là lần đâu tiên tôi thấy ô tô. (Hon-đa Sô-i-chi-ô)

b) Lúc đó, tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

c) Khi tôi đọc sách, mọi thông tin vào đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon-đa Sô-i-chi-rô) 

d) Chọn lúc cả nhà không ai để y, tôi lén lấy 2 xu để làm tiên lộ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

e) Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

Hướng dẫn:

  1. Các từ mượn tiếng Pháp: ô tô, tuốc nơ vít, cáp, xu, kết, các tông. 
  2. Các từ mượn tiếng Anh: ti vi. 

Câu 6: (Bài tập 6, SGK) Đọc văn bản đưới đây và viết một đoạn văn (khoảng 4 - 5 dòng) cho biết: Theo tác giả, khái niệm “ngọt” trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?

VỀ TỪ ''NGỌT''

Ngọt biểu thị một khái niệm không sao thiếu được trong đời sống vật chất cũng như tình cảm con người. Vừa mới ra đời, ta đã cần đến vị ngọt của dòng sữa mẹ. Lớn lên, ta càng dần hiểu thêm thế nào là lời nói ngọt. [...]

Đầu tiên, hãy nói đến cái nghĩa cơ bản, hoàn toàn vật chất của từ ngọt. [...]

Ngọt của mía, của đường phèn, mật ong hoặc của trái cây chín khác với cái ngọt của bát canh cua, của nước đẳng nấu bằng thịt, xương. [....]

Trong dây chuyên phát triển nghĩa của ngọt, ta khó lòng mà bỏ qua được một nhận xét: khái niệm ngọt đã được con người lần lượt nhận thức qua năm giác quan. Từ cái ngọt nếm được bằng lưỡi, ta có cái ngọt ngửi thầy được nhờ mũi, do hai giác quan này rất gần nhau: thoảng qua một mùi gì ngọt ngọt, mùi thơm ngọt của dứa; rồi cơ hồ ngọt có thể nhìn thấy bằng mắt giữa ngày xuân ngọt năng, cái năng vàng ngọt như mật [...]; hay phối hợp cảm giác để thấy đao bén ngọt, cắt cho ngọt tay liềm, [...]. Từ đây, từ ngọt đã từ bỏ khá xa cái vị đường cụ thể ban đâu. và ngọt nghe được nhờ tai như đản ngọt hát hay, ngọt giọng đã mang một ý nghĩa khá trừu tượng, tuy rằng lời nói ngọt chẳng qua cũng là lời đường mật mà ra, và trong lỗi so sánh ta

vẫn dùng nói ngọt như mía lùi cứ y như là giữa hai cái ngọt này chưa bao giờ có sự chia tách về nghĩa vậy [...].

(Đảo Thân, Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1988)

Hướng dẫn:

  • Khái niệm ngọt được tác giả được nhận thức qua những giác quan: 
  1. Lưỡi: Cảm nhận vị ngọt của mía, đường phèn, nước xương và thịt,...
  2. Mũi: cảm nhận mùi thơm ngọt cảu dứa, đường,...
  3. Mắt: Cảm nhận cái nắng vàng ngọt, ngàu xuân ngọt,..
  4. Tai: cảm nhận lời nói ngọt ngào, lời đường mật,... 
  5. Phối hợp các giác quan : cắt cho ngọt tay liềm,... 

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải sách bài tập ngữ văn lớp 6 cánh diều, sách bài tập văn 6 sách chân trời sáng tạo, giải SBT ngữ văn 6 tập 1 sách cánh diều, bài 3: Kí - Bài tập tiếng Việt sách bài tập ngữ văn 6 tập 1 cánh diều
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải SBT cánh diều Ngữ văn 6 bài 3: Kí - Bài tập tiếng Việt . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT ngữ văn 6 tập 1 cánh diều. Phần trình bày do Ngọc Diễm tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận