Giải SBT bài 3: Những góc nhìn văn chương (Đọc)

Hướng dẫn giải: Giải SBT bài 3: Những góc nhìn văn chương (Đọc), trang 24 ngữ văn 7 tập 1. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

1. Trình bày khái niệm và đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Trả lời:

Khái niệm

- Văn nghị luận là kiểu văn bản mà ở đó người nói, người viết chủ yếu sử dụng lí lẽ, dẫn chứng, lập luận nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một quan điểm, tư tưởng nhất định. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống, xã hội thì mới có ý nghĩa.

Đặc điểm

- Gồm luận điểm và luận cứ. Luận cứ gồm lý lẽ, chứng cứ. Lập luận là trình tự sắp xếp, tổ chức, bố cục của vấn đề nêu ra

Giải đáp câu hỏi và bài tập

2. Trình bảy hiểu biết của em về mục đích và nội dung chính của văn bản nghị luận

3. Trình bày hiểu biết của em về ý kiến lớn và ý kiến nhỏ trong văn bản nghị luận

4. Khi đọc văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, em cần thực hiện những thao tác nào

5. Chỉ ra lí lẽ, bằng chứng trong đoạn trích sau

Bằng trí tưởng trong phong phú, em bé ngồi được cải mà người lớn không nghe được, tiếng gọi của sóng, của máy. "Mẹ ơi, trên mây có người gọi con. Trong sáng có người gọi con". Tiếng gọi hồi ha, giục giã, bản chắn, nó lặp đi lặp lại như gà của tâm hồn vẫn thích bay bổng, mỏng ma của bé. Giấc mơ tưởng đã trở thành hiện thực. Nhưng bộ chất phân vân

Có một cái gì như nhu khác - Con nói: "Mẹ minh đang đợi ở nhà,... Làm sao có thể rời mẹ mà đến được

- Con bảo: "Chiều chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ đi mà?"

(Theo Vũ Dương Quỹ, Lê Bào, trích Bình giọng văn 9, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)

6. Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra đoạn văn sau thuộc văn bản nghị luận

phân tích một tác phẩm văn học? Bên cạnh đó, sức hấp dẫn của truyện con đến từ kết thúc hết sức bất ngờ. Cho đến cuối văn bản, cùng tức là cuối truyện ngắn, Ô Hen-ri nhận để cho Âu kể lại cho Giôn-xi thác đó là vào buổi chiều. Giôn-xi dang đan chiếc khăn choàng len màu xanh sẫm) về cái chết của cụ Bơ-men, về "kiệt tác" chiếc là cuối cùng. Người kể chuyện không "nói hộ ý nghĩ của nhân vật cụ Ba mon nhưng lại cấy "bỏ qua”, không kể việc cụ đã hoàn thành bức vẽ đỏ trong đêm như thế nào. Nhưng đó cũng chính là ý đồ nghệ thuật của người sáng tạo mà người đọc cảm nhận được qua sự mô tả cách nhìn, thái độ, trạng thái tinh thần của cụ Ba won

(Theo Minh Khuê, trích Tác phẩm văn học trong nhà trường - Những vấn đề trao đổi, tập 3, NXB Giáo dục Việt Nam. 2012)

7. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới

NHỮNG VĂN THƠ CỦA TÌNH YÊU THIÊN NHIÊN

VÀ KHÁT KHAO SỰ SỐNG...

Nguyễn Thị Như Ngọc

Xuân Diệu là nhà thơ của tình yêu và lòng yêu đối tha thiết. Cái suy nghĩ "say đắm đuối” và “non xanh" mơn món đã hoà vào nhau thành những bản tình ca réo rất. Đó không chỉ là tình yêu mà còn là khúc hát giao hoa của con người và thiên nhiên, cuộc sống “Vội vàng” mà đặc biệt là những cần thơ cuối bải, bằng bút pháp sôi nổi, rạo rực và đầy biến hoá, đã thể hiện rõ cái chất mãnh liệt, nồng nàn, rất riêng của Xuân Diệu

Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu hơn mỏn

Ta muốn riết mày đa và giả lươn,

Ta nhuẩn say cảnh barone với tình yêu,

Ta muốn thần trong một cải hôn nhiều,

Và non nước, và cây, và, và cả nang

Cho chính choảng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng

Cho no nê thanh sắc của thời tươi Hơi xuân hồng, ta muốn cầu vào người. Mỗi dòng thơ là một cung bậc của vẻ đẹp thiên nhiên, là một giai điệu vô tận của niềm say đắm cuộc sống. Cũng là thiên nhiên và tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, nhưng Xuân Diệu có cách thể hiện rất mới lạ, độc đáo. Xưa nay từ cảnh mới sinh tỉnh nên cácnhà thơ luôn “tả cảnh" trước rồi mới "ngụ tình" sau. Còn Xuân Diệu đã làm điều ngược lại. Nhà thờ đã dùng cảm xúc tạo rực của mình để phủ vào thiên nhiên một sức sống tràn đầy. Chính yếu tố đặc biệt đó đã biển những dòng thơ thành đảo phách, nổi lên giữa những khúc nhạc vốn đã rất đặc sắc

Ta muốn viết

Ta muon say....

Và hơn thế nữa.

Ta muốn thâu

Thiên nhiên thật là tuyệt vời! Xuân Diệu ngây ngất, khao khát muốn tận hưởng tất cả. Chính xác hơn là tất cả những gì tin đẹp nhất

Xuân Diệu muốn hoà nhập vào "Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn" Từ “ôm” thể hiện cái khát khao đến chảy bỏng và nó cũng làm cho ta có cảm giác rằng lúc Xuân Diệu viết nên dòng thơ cũng là lúc Xuân Diệu quyển tâm hồn mình vào “sự sống". Sự sống đã bắt đầu hàng triệu triệu năm trước, nhung với Xuân Diệu, sự sống “mới bắt đầu". Mới bắt đầu bởi vì chỉ hôm nay đây, lúc này đây, Xuân Diệu mới cảm nhân hết từng khía cạnh, từng chi tiết nhỏ của cuộc sống". 

Đúng như người ta nói: “Không có tình yêu thì không phải thơ Xuân Diệu" “Cảnh bướm tỉnh yêu" khả kháng xuất hiện, đường như võ tỉnh xe duyên cho Xuân Diệu và cuộc sống. Để rồi lòng Xuân Diệu chuyển sang đắm say mãnh liệt “thân”, “một cái hơn nhiều. Thiên nhiên hiện lên từng chi tiết sắc sảo: “non nước”, “cây”, “cỏ rạng”... Hạnh phúc như tràn ngập tuôn ra bắt đầu từ "cái hôn nhiều". Đó cũng là nghệ thuật thể hiện của Xuân Diệu. Xuân Diệu thực sự “say”, “chếnh choáng màu thơm”, “đã đầy ánh sáng”, “no nê thanh sắc của thời tươi". Xuân Diệu đã hoàn tất bức tranh thiên đường của hạnh phúc bằng ánh sáng rực rỡ mà dịu dàng lan toả khắp nơi

Táo bạo trong nghệ thuật dùng từ, Xuân Diệu đã tạo nên những dòng thơ ngập tràn sức sống. Xuân Diệu khuyên người ta hãy tận hưởng, hãy sống hết mình. Đó không phải là lối sống gấp gáp vội vàng mà là nhịp sống sôi nổi, hãng say. Bằng hồn thơ sôi nổi, cặp mắt non xanh, Xuân Diệu đã tạo nên những dòng thơ rất riêng, thổi vào cuộc sống tỉnh yêu và khát khao hạnh phúc

(Trích Những bài văn đạt điểm cao của học sinh giỏi Văn trung học phổ thông, NXB Trẻ, 2003)

a. Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa ý kiến lớn, ý kiến nhỏ, li lẽ và bằng chúng trong văn bản trên. Xác định mục đích và nội dung chính của văn bản.

b. Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau Cách triển khai li lẽ, bằng chúng như vậy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản

Đúng như người ta nói. Không có tình yêu thì không phải thơ Xuân Diệu" "Cảnh bướm tinh yêu" khi không xuất hiện, dường như vô tình xe duyên cho Xuân Diệu và cuộc sống. Để rồi lòng Xuân Diệu chuyển sang đầm say mãnh liệt "thải", "một cải hôn nhiều. Thiên nhiên hiện lên từng chi tiết sắc sảo: "non nước", "cây" "cỏ rạng" Hạnh phúc như tràn ngập tuôn ra bắt đầu từ "cái hơn nhiều". Đó cũng là nghệ thuật thể hiện của Xuân Diệu. Xuân Diệu thực sự "say", "chếnh choáng mùi tham", "đã đầy ảnh sáng no nê thanh sắc của thời tươi Xuân Diệu đã hoàn tất bức tranh thiên đường của hạnh phúc bằng ánh sáng rực rỡ mà dịu dàng lan toả khắp nơi

c. Chỉ ra những dấu hiệu giúp em nhận ra văn bản trên là văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

d. Từ tình yêu thiên nhiên yêu cuộc sống của Xuân Diệu được phân tích trong văn bản, em rút ra bài học gì cho bản thân.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải SBT Ngữ văn 7 tập 1 Chân trời sáng tạo, giải vở bài tập Ngữ văn 7 tập 1 KNTT, giải BT Văn 7 Kết nối Giải SBT bài 3: Những góc nhìn văn chương (Đọc)
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải SBT bài 3: Những góc nhìn văn chương (Đọc) . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT ngữ văn 7 tập 1 sách chân trời sáng tạo. Phần trình bày do Ngoc Anh CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận