1. ĐỒ THỊ QUÃNG ĐƯỜNG – THỜI GIAN
Câu hỏi:
1. Dựa vào Bảng 9.1, hãy thực hiện các yêu cầu sau:
a) Xác định thời gian để ca nô đi được quãng đường 60km.
b) Tính tốc độ của ca nô trên quãng đường 60km.
c) Dự đoán vào lúc 9h00, ca nô sẽ đến vị trí cách bến tàu bao nhiêu km. Cho biết tốc độ của ca nô không đổi.
2. Nêu nhận xét về đường nối các điểm O, A, B, C, D trên Hình 9.2 (thẳng hay cong, nghiêng hay nằm ngang).
Câu trả lời:
1. a) Thời gian để ca nô đi được quãng đường 60km là: 2 giờ.
b) Tốc độ của ca nô trên quãng đường 60km là: v = st = 602 = 30 (km/h).
c) Vào lúc 9h00, ca nô sẽ đến vị trí cách bến tàu: v = st => s = v.t = 30.3 = 90 (km).
2. Đường nối các điểm O, A, B, C, D trên Hình 9.2 là một đường thẳng nằm nghiêng.
Luyện tập: Dựa vào bảng ghi số liệu dưới đây về quãng đường và thời gian của một người đi bộ, em hãy vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người này.
Vận dụng: Trong trường hợp nào thì đồ thị quãng đường – thời gian có dạng là một đường thẳng nằm ngang?
Câu trả lời:
Luyện tập: Đồ thị quãng đường – thời gian của người đi bộ:
Vận dụng: Đồ thị quãng đường – thời gian có dạng là một đường thẳng nằm ngang khi vật đứng im, không di chuyển trong suốt khoảng thời gian đó.
2. VẬN DỤNG ĐỒ THỊ QUÃNG ĐƯỜNG – THỜI GIAN
Luyện tập: Từ đồ thị ở Hình 9.3, hãy nêu cách tìm:
a) Thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60km.
b) Tốc độ của ca nô.
Vận dụng: Cách mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường – thời gian có ưu điểm gì?
Câu trả lời:
Luyện tập:
a) Cách tìm thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60km:
- Chọn điểm ứng với s = 60km trên trục Os. Từ điểm s = 60km, vẽ đường thẳng song song với trục Ot, đường thẳng này cắt đồ thị tại điểm A.
- Từ A, vẽ đường thẳng song song với trục Os, đường thẳng này cắt trục Ot tại giá trị t = 2,0h. Đó là thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60 km.
- Hình minh hoạ:
b) Tốc độ của ca nô: v = st = 602 = 30 (km/h).
Vận dụng: Cách mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường – thời gian có ưu điểm: dễ thực hiện, nhanh và tương đối chính xác.
BÀI TẬP
1. Dựa vào các thông tin về quãng đường và thời gian của một người đi xe đạp trong hình dưới đây, hãy:
a) Lập bảng ghi các giá trị quãng đường s và thời gian t tương ứng của người này.
b) Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp nói trên.
2. Dựa vào đồ thị quãng đường – thời gian của ô tô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau:
a) Sau 50 giây, xe đi được bao nhiêu mét?
b) Trên đoạn đường nào xe chuyển động nhanh hơn? Xác định tốc độ của xe trên mỗi đoạn đường.
Câu trả lời:
1. a) Bảng ghi các giá trị quãng đường s và thời gian t của người đi xe đạp:
t (s) | 0 | 2 | 4 | 6 | 8 | 10 |
s (m) | 0 | 10 | 20 | 30 | 40 | 50 |
b) HS tự vẽ đồ thị.
2. a) Sau 50 giây, xe đi được 750m.
b) Tốc độ của xe trên đoạn đường 1 là: v = st = 45040 = 11,25 (m/s).
Tốc độ của xe trên đoạn đường 2 là: v = st = 90060 = 15 (m/s).
=> Trên đoạn đường 2 xe chuyển động nhanh hơn.
Bình luận