MÔ HÌNH NGUYÊN TỬ RUTHERFORD - BOHR
Câu hỏi:
1. Những đối tượng nào trong Hình 2.1 ta có thể quan sát bằng mắt thường? Bằng kính lúp? Bằng kính hiển vi?
2. Quan sát Hình 2.2, em hãy cho biết khó oxygen, sắt, than chì có đặc điểm chung gì về cấu tạo?
3. Theo Rutherford - Bohr, nguyên tử có cấu tạo như thế nào?
4. Quan sát Hình 2.5, hãy cho biết nguyên tử nitrogen và potassium có bao nhiêu:
a) điện tích hạt nhân nguyên tử?
b) lớp electron?
c) electron trên mỗi lớp?
5. Tại sao nguyên tử trung hoà về điện?
Câu trả lời:
1. Đối tượng có thể quan sát bằng mắt thường: ruột bút chì 0,5mm.
- Đối tượng có thể quan sát bằng kính lúp: hạt bụi trong không khí.
- Đối tượng có thể quan sát bằng kính hiển vi: tế bào máu, vi khuẩn.
2. Đặc điểm chung về cấu tạo của oxygen, sắt, than chì: đều được tạo nên từ những hạt vô cùng nhỏ bé và liên kết với nhau.
3. Theo Rutherford - Bohr, nguyên tử có cấu tạo gồm:
- Hạt nhân bên trong.
- Chứa các hạt proton (p) mang điện tích dương.
- Mỗi proton mang một đơn vị điện tích dương, quy ước là +1.
- Vỏ tạo bởi một hay nhiều electron (e) mang điện tích âm.
- Mỗi electron mang một đơn vị điện tích âm, quy ước là -1.
4. Nguyên tử nitrogen có:
- 7 điện tích hạt nhân.
- 2 lớp electron.
- Lớp 1 có 2 electron, lớp 2 có 5 electron.
Nguyên tử potassium có:
- 19 điện tích hạt nhân.
- 4 lớp electron.
- Lớp 1 có 2 electron, lớp 2 có 8 electron, lớp 3 có 8 electron, lớp 4 có 1 electron.
5. Nguyên tử trung hoà về điện vì trong mỗi nguyên tử, số hạt proton (+) và electron (-) luôn bằng nhau.
Câu hỏi:
1. Cho biết các thành phần cấu tạo nên nguyên tử trong hình minh hoạ sau:
2. Quan sát Hình 2.6, hãy hoàn thành bảng sau:
Để lớp electron ngoài cùng của nguyên tử oxygen có đủ số electron tối đa thì cần thêm bao nhiêu electron nữa?
Lời giải:
1. Các thành phần cấu tạo nên nguyên tử trong hình minh hoạ:
- Hạt nhân: gồm các proton mang điện tích âm và neutron không mang điện.
- Lớp electron.
- Electron mang điện tích dương.
2. Kết quả bảng:
Số đơn vị điện tích hạt nhân | Số proton | Số electron trong nguyên tử | Số electron ở lớp ngoài cùng |
8 | 8 | 8 | 6 |
Để lớp electron ngoài cùng của nguyên tử oxygen có đủ số electron tối đa thì không cần thêm electron.
2. KHỐI LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Câu hỏi:
6. Vì sao người ta thường dùng amu làm đơn vị khối lượng nguyên tử?
Luyện tập: Quan sát mô hình dưới đây và cho biết số proton, số electron và xác định khối lượng nguyên tử magnesium (biết số neutron bằng 12).
Câu trả lời:
6. Người ta thường dùng amu làm đơn vị khối lượng nguyên tử vì:
- Khối lượng nguyên tử bằng tổng khối lượng các loại hạt và khối lượng này là rất nhỏ.
- Phải sử dụng đơn vị khối lượng nguyên tử (amu) để biểu thị: 1 amu = 1,6606 x 10-24 gam.
Luyện tập:
- Số proton: 12
- Số electron: 12
- Khối lượng nguyên tử: trong hạt nhân có 12p và 12n nên khối lượng nguyên tử xấp xỉ là 24 amu.
BÀI TẬP
Câu 1. Em hãy điền vào chỗ trống các từ, cụm từ thích hợp sau để được câu hoàn chỉnh:
Câu 2. Vì sao nói khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử?
Câu trả lời:
Câu 1. Đáp án:
- (1) - vô cùng nhỏ
- (2) - trung hoà về điện
- (3) - hạt nhân
- (4) - điện tích dương
- (5) - vỏ nguyên tử
- (6) - các electron
- (7) - điện tích âm
- (8) - chuyển động
- (9) - sắp xếp
Câu 2. Nói khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử vì:
- Khối lượng nguyên tử bằng tổng khối lượng các loại hạt (p, n, e).
- Mà p và n có khối lượng xấp xỉ bằng nhau, e có khối lượng rất bé, nhỏ hơn rất nhiều lần so với khối lượng của p và n nên có thể coi khối lượng hạt nhân là khối lượng nguyên tử.
Bình luận