I. Sự thống nhất các hoạt động sống trong cơ thể
Câu hỏi 1. Vì sao nói tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể
Trả lời:
Tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể vì mọi cơ thể sống đều cấu tạo từ tế bào, nó là đơn vị cấu tạo bé nhất của cơ thể sống.
Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể vì cơ thể có 4 đặc trưng cơ bản là : Trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản, di truyền mà tất cả những hoạt động này được thực hiện ở tế bào.
Câu hỏi 2. Lấy ví dụ chứng minh về sự thống nhất giữa các hoạt động sống trong cơ thể.
Trả lời: Trong cơ thể sinh vật, các hoạt động sống tác động qua lại, trong đó trao đổi chất gắn liền với chuyển hoá năng lượng. Nhờ trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng mà cơ thể có thể phát triển tốt. Ở thực vật quá trình quang hợp chiụ ảnh hưởng từ quá trình hút nước, vận chuyển nước từ rễ lên thân cây và lá. Ngược lại lá quang hợp cung cấp chất hữu cơ nuôi sống cơ thể.
Câu hỏi 3. Quan sát hình 35.2,nêu mối quan hệ trong các hoạt động sống của cơ thể sinh vật
Trả lời: Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng có tác động qua lại với sinh sản, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển.
Câu hỏi 4. Vì sao trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sống khác ?
Trả lời: Vì : Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng sản sinh ra các chất chất cần thiết đi nuôi sống cơ thể, đào thải các chất không cần thiết ra bên ngoài tạo cho cơ thể sống có đủ năng lượng cho sinh sản, sinh trưởng và phát triển
LT1. Quan sát hình 35.5, cho biết các hình a, b, c, d thể hiện hoạt động sống nào ở cây mướp đắng (khổ qua). Nêu mối quan hệ giữa các hoạt động sống đó.
Trả lời:
- Quan sát hình 35.3 ta thấy:
- Hình a: hoạt động sinh trưởng
- Hình b: hoạt động quang hợp
- Hình c: cây phát triển nhờ tính hướng tiếp xúc.
- Hình d: Cây ra hoa, kết quả
- Mối quan hệ giữa các hoạt động: Rễ cây hút nước, nhờ ánh sáng mặt trời để thực hiện quanh hợp => Cây trao đổi chất với môi trường để sinh trưởng và phát triển => Phản ứng lại các kích thích từ môi trường => Cây phát triển đến một giai đoạn nhất định sẽ ra hoa, tạo quả.
LT2. Quan sát hình 35.4, lấy ví dụ cho mỗi hoạt động sống ở chó. Nêu mối quan hệ giữa các hoạt động sống đó.
Trả lời:
- Hoạt động sinh trưởng và phát triển: Chó con sau một thời gian bú mẹ và được cung cấp các chất dinh dưỡng => cơ thể sinh trưởng lớn lên.
- Hoạt động trao đổi chất, chuyển hóa năng lượng: Chó ăn thức ăn, nhờ hoạt động của hệ tuần hoàn giúp chuyển hóa thức ăn thành năng lượng để duy trì sự sống.
- Hoạt động cảm ứng: não bộ nhận được các tín hiệu từ môi trường => phản xạ với những kích thích nhận được => thích nghi (trời nóng, nhiệt độ cao, chó lè lưỡi, thở mạnh để cân bằng nhiệt độ cơ thể,…)
- Hoạt động sinh sản: Đến một giai đoạn nhất định, chó sẽ tiến hành giao phối => bào thai được hình thành ở chó cái => sinh sản.
=> Mối quan hệ giữa các hoạt động sống: Các hoạt động sống tác động qua lại, hoạt động trao đổi chất gắn liền với chuyển hóa năng lượng, nhờ chuyển hóa năng lượng, cơ thể sinh trưởng, phát triển, cảm ứng và sinh sản.
Vận dụng 1. Lấy ví dụ chứng minh mối quan hệ tác động qua lại giữa các hoạt động sống: trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, sinh sản ở người
Trả lời: Con người hít thở, ăn uống, trao đổi chất với môi trường => tạo ra các chất cần thiết để duy trì hoạt động của các tế bào trong cơ thể, giúo cơ thể phát triển => cơ thể ngày một lớn lên => các bộ phận trên cơ thể phối hợp hoạt động, phản ứng lại những kích thích từ môi trường => khi phát triển đến một giai đoạn nhất định, cơ thể sẽ có chức năng sinh sản => tiến hành thụ tinh, tạo ra hợp tử => sinh sản.
LT3. Nêu biểu hiện và vai trò của bốn hoạt động sống đặc trưng cho cơ thế sinh vật theo bảng 35.1
Các hoạt động sống đặc trưng | Biểu hiện | Vai trò |
Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng |
|
|
Cảm ứng |
|
|
Sinh trưởng và phát triển |
|
|
Sinh sản |
|
|
Trả lời:
Các hoạt động sống đặc trưng | Biểu hiện | Vai trò |
Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng | Hấp thụ các chất dinh dưỡng cần thiết, tích lũy năng lượng | Cung cấp chất dinh dưỡng, năng lượng cho cơ thể, giúp duy trì sự sống |
Cảm ứng | Phản ứng lại các kích thích từ môi trường | Bảo vệ cơ thể trước sự thay đổi của môi trường |
Sinh trưởng và phát triển | Số lượng tế bào tăng lên => tăng kích thước, các bộ phận cơ thể dần phát triển. | Giúp cơ thể lớn lên. |
Sinh sản | - Ở thực vật: Ra hoa, kết quả. - Ở động vật: sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái => hợp tử => phát triển thành cơ thể mới. | Duy trì nòi giống. |
II. Sự thống nhất giữa tế bào, cơ thể với môi trường.
Câu hỏi 5. Quan sát hình 35.5 phân tích mối quan hệ giữa các hoạt động trong tế bào và cơ thể. Từ đó chứng minh mối quan hệ giữa tế bào cơ thể với môi trường.
Trả lời: Các hoạt động sống ở cấp tế bào là cơ sở cho các hoạt động sống ở cấp cơ thể . Các hoạt động sống ở cấp cơ thể điều khiển các hoạt động sống ở cấp tế bào. Các hoạt động sống trong tế bào gồm : trao đổi chất, chuyển hoá năng lượng, cảm ứng làm tế bào lớn lên, phân chia hình thành tế bào mới.
LT4. Lấy ví dụ chứng minh mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường ở thực vật và động vật?
Trả lời: Tế bào tiếp nhận và phản ứng lại các kích thích từ môi trường bên trong và bên ngoài => Lấy các chất cần thiết từ môi trường => thực hiện trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng => tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động, cung cấp các sản phẩm tổng hợp cho tế bào, đồng thời thải ra môi trường các chất không cần thiết (thải ra khí carbonic, nước tiểu, mồ hôi và các sản phẩm khác) => Tế bào lớn lên => Phân chia thành tế bào mới => Cơ thể sinh trưởng, phát triển.
LT5. Vì sao nói cơ thể là một thể thống nhất?
Trả lời: Có thể nói cơ thể là một thể thống nhất vì các hoạt động sống ở cấp độ tế bào và cấp độ cơ thể có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các hoạt động sống ở cấp độ tế bào là cơ sở cho các hoạt động ở cấp độ cơ thể. Các hoạt động sống ở cấp cơ thể điều khiển các hoạt động sống ở cấp tế bào.
Bình luận